Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên của tổ chức tài chính vi mô được tiến hành ra sao?

Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào? Xin chào các bạn trong Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Tôi được biết, Ngân hàng nhà nước vừa ban hành văn bản điều chỉnh hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Cho tôi hỏi, theo quy định này thì việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên tổ chức tài chính vi mô được tiến hành ra sao? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các anh chị. Xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào! Ngọc Vân (van***@gmail.com)

Ngày 15/4/2018, Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức Tài chính vi mô chính thức có hiệu lực thi hành. 

Theo đó, việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên tổ chức tài chính vi mô là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Điều 31 Thông tư 03/2018/TT-NHNN. Cụ thể như sau:

1. Việc chuyển nhượng phần vốn góp phải tuân thủ các quy định của Điều 29 Thông tư này, Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, thành viên sáng lập chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên sáng lập khác với điều kiện đảm bảo các tỷ lệ sở hữu vốn góp quy định tại Điều 29 Thông tư này.

3. Đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, các thành viên góp vốn được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho thành viên góp vốn, tổ chức, cá nhân khác. Việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên đảm bảo:

a) Không làm thay đổi hình thức pháp lý của tổ chức tài chính vi mô;

b) Ưu tiên chuyển nhượng phần vốn cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ với cùng điều kiện;

c) Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác chỉ được thực hiện khi các thành viên góp vốn còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày chào bán và được thực hiện theo các điều kiện không ưu đãi hơn các điều kiện chuyển nhượng cho các bên góp vốn còn lại trong tổ chức tài chính vi mô;

d) Tổ chức, cá nhân khác nhận chuyển nhượng phần vốn góp từ thành viên phải đáp ứng điều kiện tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

4. Việc chuyển nhượng vốn góp phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Hồ sơ, trình tự chấp thuận việc chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật về việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên tổ chức tài chính vi mô. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 03/2018/TT-NHNN.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

196 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào