Điều kiện đối với thành viên sáng lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên

Điều kiện đối với thành viên sáng lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên được quy định như thế nào? Xin chào các anh chị trong Ban biên tập. Em là sinh viên khoa Luật kinh tế, trường Đại học Luật Hà Nội. Trong quá trình học, em thấy một vài tài liệu có đề cập đến việc Ngân hàng nhà nước vừa ban hành văn bản điều chỉnh hoạt động của tổ chức tài chính vi mô. Cho em hỏi, theo quy định này thì đối với tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên, thành viên sáng lập phải đáp ứng những điều kiện nào? Vấn đề này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các anh chị. Em xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!  Đức Hải (hai***@gmail.com)

Ngày 15/4/2018, Thông tư 03/2018/TT-NHNN quy định về cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức Tài chính vi mô chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, Giấy phép là Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tài chính vi mô do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.

Theo đó, điều kiện đối với thành viên sáng lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư 03/2018/TT-NHNN. Cụ thể như sau:

a) Có ít nhất một thành viên sáng lập là tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị - xã hội;

b) Có ít nhất một thành viên sáng lập là tổ chức đã hoặc đang trực tiếp tham gia quản lý hoặc điều hành chương trình, dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, bền vững trong ít nhất 03 (ba) năm liên tiếp trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;

c) Thành viên sáng lập là cá nhân:

(i) Có quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật;

(ii) Không thuộc những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;

(iii) Không phải là cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam;

(iv) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;

d) Thành viên sáng lập là tổ chức Việt Nam:

(i) Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;

(ii) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam;

(iii) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản;

(iv) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

(v) Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng ở khung phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm quy định về giấy phép, quản trị, điều hành, cổ phần, cổ phiếu, góp vốn, mua cổ phần, cấp tín dụng, mua trái phiếu doanh nghiệp, tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liền kề trước thời điểm nộp đơn đề nghị cấp Giấy phép;

(vi) Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 (ba) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

(vii) Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm liền kề trước thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;

(viii) Trường hợp thành viên sáng lập là doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định liên quan của pháp luật;

đ) Thành viên sáng lập là tổ chức nước ngoài:

(i) Là ngân hàng nước ngoài;

(ii) Không vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng của nước nguyên xứ trong vòng 05 (năm) năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép.

(iii) Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam;

(iv) Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn; cam kết hỗ trợ tổ chức tài chính vi mô về tài chính để giải quyết khó khăn trong trường hợp gặp khó khăn về vốn hoặc khả năng thanh khoản.

Trên đây là nội dung hỗ trợ của Ngân hàng Hỏi - Đáp Pháp luật về điều kiện đối với thành viên sáng lập tổ chức tài chính vi mô là công ty TNHH hai thành viên trở lên. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định cụ thể tại Thông tư 03/2018/TT-NHNN.

Trân trọng!

Công ty tnhh hai thành viên
Hỏi đáp mới nhất về Công ty tnhh hai thành viên
Hỏi đáp Pháp luật
Biên bản họp Hội đồng thành viên của công ty TNHH hai thành viên trở lên được thể hiện dưới hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hậu quả pháp lý đối với hợp đồng vay do người đại diện theo pháp luật công ty TNHH 2 thành viên trở lên ký mà không thông qua Hội đồng thành viên?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đại diện pháp luật của công ty không phải là người góp vốn của công ty TNHH 2 thành viên có được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu điều lệ công ty TNHH hai thành viên trở lên năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên không thực hiện cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty sẽ bị xử phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để công ty TNHH 2 thành viên trở lên phá sản được xóa nợ thuế như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Thành viên Công ty TNHH hai thành viên trở lên là cá nhân chết thì phần vốn góp của họ xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Sau thời hạn góp vốn mà thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên chưa góp đủ số vốn cam kết thì được xử lý như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có trách nhiệm lập sổ đăng ký thành viên khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có bao nhiêu người đại diện theo pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công ty tnhh hai thành viên
Thư Viện Pháp Luật
153 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công ty tnhh hai thành viên
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào