Chế độ thông tin, báo cáo đột xuất về công tác dân tộc được quy định như thế nào?

Chế độ thông tin, báo cáo đột xuất về công tác dân tộc được quy định như thế nào? Chào các anh/chị trong Ban biên tập. Tôi đang muốn tìm hiểu một số nội dung liên quan đến chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân tộc để phục vụ cho công việc của mình. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu có một vài nội dung tôi chưa rõ lắm. Chính vì thế, tôi có câu hỏi này mong nhận được sự tư vấn của Quý ban biên tập. Nội dung thắc mắc như sau: Chế độ thông tin, báo cáo đột xuất về công tác dân tộc được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời từ Ban biên tập! Tôi chân thành cảm ơn và chúc sức khỏe anh/chị rất nhiều. Thanh Tùng (tung***@gmail.com)

Chế độ thông tin, báo cáo đột xuất về công tác dân tộc được quy định tại Điều 10 Thông tư 04/2014/TT-UBDT quy định chế độ thông tin, báo cáo về công tác dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành như sau:

1. Đơn vị báo cáo: Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn được phân công theo dõi và Cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh.

2. Các trường hợp báo cáo đột xuất:

a) Báo cáo đột xuất theo nội dung yêu cầu của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sẽ có văn bản trong từng trường hợp cụ thể);

b) Báo cáo trong trường hợp có vụ việc đột xuất (thiên tai và thiệt hại do thiên tai; diễn biến bất bình thường về an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số; chặt phá rừng, di cư (đi và đến); hoạt động tôn giáo trái pháp luật và những vụ việc đột xuất khác.

3. Nội dung báo cáo: Tóm tắt tình hình diễn biến của sự việc và nguyên nhân phát sinh; những biện phápđã áp dụng để xử lý và kết quả xử lý; những đề xuất, kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền.

4. Thời gian báo cáo: Báo cáo ngay khi có sự việc xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra. Gửi thông tin, báo cáo bằng phương tiện nhanh nhất, cập nhật thường xuyên diễn biến sự việc, tránh tình trạng báo cáo sự việc khi đã kết thúc.

5. Nơi nhận báo cáo: Theo yêu cầu của báo cáo.

Trên đây là nội dung tư vấn về chế độ thông tin, báo cáo đột xuất về công tác dân tộc. Để có thể hiểu chi tiết hơn về quy định này bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 04/2014/TT-UBDT.

Trân trọng thông tin đến bạn!

Công tác dân tộc
Hỏi đáp mới nhất về Công tác dân tộc
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn công việc vị trí Chuyên viên về công tác dân tộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn công việc vị trí Chuyên viên chính về công tác dân tộc?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn công việc vị trí Chuyên viên cao cấp về công tác dân tộc?
Hỏi đáp pháp luật
Mục tiêu đến năm 2030 về chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030 được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ chủ yếu về đổi mới phương thức quản lý nhà nước trong chiến lược công tác dân tộc được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Nhiệm vụ chủ yếu về y tế và dân số trong chiến lược công tác dân tộc được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Quan điểm về chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030 được quy định ra sao?
Hỏi đáp pháp luật
Quản lý nhà nước về công tác dân tộc
Hỏi đáp pháp luật
Chính sách quốc phòng, an ninh trong công tác dân tộc được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc gồm những cơ quan nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Công tác dân tộc
133 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Công tác dân tộc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào