Quyền và nghĩa vụ của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng khi thực hiện Luật dân quân tự vệ

Quyền và nghĩa vụ của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng khi thực hiện Luật dân quân tự vệ được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Ngô Hoàng Minh Huy. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị quân đội và ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành trung ương thực hiện Luật dân quân tự vệ. Tôi có một thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp cho tôi. Cho tôi hỏi, quyền và nghĩa vụ của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng khi thực hiện Luật dân quân tự vệ được quy định ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hôi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Ngô Hoàng Minh Huy (minhhuy*****@gmail.com)

Trong quá trình thực hiện Luật dân quân tự vệ thì Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 14 Thông tư 80/2010/TT-BQP quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị quân đội và ban chỉ huy quân sự các bộ, ngành trung ương thực hiện Luật dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng ban hành. Cụ thể là:

1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền chủ trì, phối hợp, hướng dẫn dân quân tự vệ tham gia hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự khu vực biên giới, biển, đảo.

2. Phối hợp với cơ quan quân sự địa phương chỉ đạo, hướng dẫn Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức ở cơ sở vùng biên giới, ven biển, đảo về tổ chức xây dựng, huấn luyện, hoạt động cho lực lượng dân quân tự vệ những nội dung liên quan đến công tác biên phòng; tham mưu cho cấp ủy, chính quyền, cơ quan quân sự địa phương xây dựng, nâng cao chất lượng tổng hợp dân quân tự vệ, góp phần xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện ở khu vực biên giới, ven biển, đảo. Chỉ đạo Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh có biển phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tham mưu cho Ủy ban nhân dân trong nhiệm vụ huy động nhân lực, tàu thuyền, phương tiện dân sự, tàu thuyền dân quân tự vệ tham gia bảo vệ chủ quyền biển, đảo khi có tình huống.

Trên đây là nội dung tư vấn về quyền và nghĩa vụ của Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng khi thực hiện Luật dân quân tự vệ. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 80/2010/TT-BQP.

Trân trọng!

Dân quân tự vệ
Hỏi đáp mới nhất về Dân quân tự vệ
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào được thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trước thời hạn?
Hỏi đáp Pháp luật
Dân quân tự vệ tại chỗ là gì? Dân quân tự vệ tại chỗ năm thứ tư có phải đi huấn luyện hằng năm?
Hỏi đáp Pháp luật
Dân quân thường trực là gì? Có nhiệm vụ như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mức trợ cấp một lần cho dân quân thường trực khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự năm 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân thường trực tối đa là bao lâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Chế độ phụ cấp dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Ban chỉ huy quân sự cấp xã có những chức vụ chỉ huy nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin miễn nghĩa vụ dân quân tự vệ mới nhất chuẩn pháp lý?
Hỏi đáp Pháp luật
Dân quân tự vệ là gì? Có bắt buộc phải tham gia dân quân tự vệ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân bao nhiêu tuổi thì thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ năm 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Dân quân tự vệ
Thư Viện Pháp Luật
131 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Dân quân tự vệ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào