Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện được quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện do Bộ trưởng Bộ Văn hóa thể thao và du lịch - Bộ Nội vụ ban hành như sau:
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các ngạch viên chức chuyên ngành thư viện theo quy định tại Quyết định số 428/TCCP-VC ngày 02 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành Văn hóa - Thông tin, nay được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện quy định tại Thông tư liên tịch này, như sau:
- Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng II (mã số V.10.02.05) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thư viện viên chính (mã số 17.169).
- Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng III (mã số V.10.02.06) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thư viện viên (mã số 17.170).
- Bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp thư viện viên hạng IV (mã số V.10.02.07) đối với viên chức hiện đang giữ ngạch thư viện viên trung cấp (mã số 17.171).
Trên đây là nội dung quy định về các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành thư viện. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 02/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khám sức khỏe lái xe là khám những gì? Có được yêu cầu cấp nhiều giấy khám sức khỏe lái xe không?
- Biển số AA là xe gì? Biển số xe máy có kích thước là bao nhiêu?
- Thời hạn cấp đăng ký xe tạm thời theo Thông tư 24 là bao lâu?
- Như thế nào là hàng hóa có xuất xứ? Hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy trong trường hợp nào?
- Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện như thế nào? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện thuộc về ai?