Thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại

Thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Nguyễn Trọng Minh hiện đang sinh sống tại Ninh Bình, có một thắc mắc tôi muốn nhờ Ban biên tập giải đáp như sau: Thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật, chân thành cảm ơn!  Nguyễn Trọng Minh  (0977******)

Thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại được quy định tại Điều 16 Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn giảm, miễn thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại do Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành như sau: 

1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú phải thành lập Hội đồng xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại và phân công Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công phải ấn định ngày mở phiên họp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp. Thời hạn mở phiên họp không quá mười lăm ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được hồ sơ đề nghị. Trường hợp cần phải bổ sung hồ sơ hoặc hồ sơ chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung hoặc làm rõ thêm. Trong trường hợp này, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.

2. Hội đồng xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại gồm ba Thẩm phán hoặc hai Thẩm phán và một Hội thẩm (đối với Tòa án cấp huyện không có đủ ba Thẩm phán), có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.

3. Trình tự xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại:

a) Một thành viên của Hội đồng trình bày hồ sơ đề nghị;

b) Đại diện Viện kiểm sát phát biểu;

c) Hội đồng thảo luận và quyết định.

4. Trên cơ sở xem xét hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại quyết định:

a) Chấp nhận đề nghị miễn chấp hành thời hạn án phạt còn lại;

b) Không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành thời hạn án phạt còn lại;

5. Nội dung quyết định miễn hoặc không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Thành phần của Hội đồng xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại;

d) Họ và tên người được đề nghị xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại, nơi chấp hành án;

đ) Nhận định của Tòa án và các căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú hoặc quản chế còn lại; trường hợp quyết định không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.

Trên đây là nội dung về quy định về thủ tục xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại theo quy định của pháp luật. Để hiểu rõ và chi tiết hơn về vấn đề này bạn có thể tìm đọc và tham khảo thêm tại Thông tư liên tịch 09/2012/TTLT-BCA-BQP-TANDTC-VKSNDTC.

Trân trọng!

Cư trú
Hỏi đáp mới nhất về Cư trú
Hỏi đáp Pháp luật
Công dân xin xác nhận thông tin về cư trú bằng cách nào? Mẫu giấy xác nhận thông tin về cư trú mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp tạm thời chưa được chuyển nơi cư trú năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đề xuất: Xác nhận thông tin cư trú cho hộ gia đình không nhất thiết phải cần có ý kiến của chủ hộ?
Hỏi đáp Pháp luật
Sắp tới, công dân khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú không cần mang theo giấy tờ chứng minh?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục giải quyết việc người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới nước láng giềng nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi
Hỏi đáp pháp luật
Người nước ngoài được phép cư trú, đi lại ở khu vực nào trên lãnh thổ Việt Nam
Hỏi đáp pháp luật
Khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký khai sinh cho trẻ theo nơi người cha cư trú hoặc nơi trẻ em thực tế sinh sống
Hỏi đáp pháp luật
Bộ công an có trách nhiệm gì về quản lý cư trú?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ quan đăng ký, quản lý cư trú có trách nhiệm như thế nào trong quản lý cư trú?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Cư trú
Thư Viện Pháp Luật
149 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Cư trú
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào