Hành vi dỡ hàng chưa được biên phòng cửa khẩu cảng biển xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng quá cảnh bị phạt bao nhiêu?

Mức phạt tiền đối với hành vi dỡ hàng chưa được biên phòng cửa khẩu cảng biển xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng quá cảnh tại Việt Nam được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi là Lê Cẩm Thư. Tôi đang tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động xếp, dỡ hàng hóa trong khu vực cửa khẩu cảng biển. Cho tôi hỏi, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hoạt động dỡ hàng khi chưa được biên phòng cửa khẩu cảng biển xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng quá cảnh tại Việt Nam thì bị phạt bao nhiêu tiền? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cảm ơn! Lê Cẩm Thư (camthu*****@gmail.com)

Mức phạt tiền đối với hành vi dỡ hàng chưa được biên phòng cửa khẩu cảng biển xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng quá cảnh tại Việt Nam được quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định 169/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. Cụ thể là:

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với thuyền trưởng, người điều khiển phương tiện hoặc người phụ trách tàu, thuyền có một trong những hành vi sau:

a) Xếp, dỡ hàng hóa khi chưa được biên phòng cửa khẩu cảng biển xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng về nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng đến;

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 169/2013/NĐ-CP thì mức phạt trên đây được áp dụng đối với cá nhân vi phạm. Mức phạt áp dụng đối với tổ chức vi phạm bằng 2 lần mức phạt áp dụng đối với vá nhân vi phạm.

Như vậy, mức phạt tiền đối với hành vi dỡ hàng chưa được biên phòng cửa khẩu cảng biển xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng quá cảnh tại Việt Nam cụ thể như sau:

- Mức phạt tiền đối với cá nhân thực hiện hành vi dỡ hàng chưa được biên phòng cửa khẩu cảng biển xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng quá cảnh tại Việt Nam là từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

- Mức phạt tiền đối với tổ chức, danh nghiệp thực hiện hành vi dỡ hàng chưa được biên phòng cửa khẩu cảng biển xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng quá cảnh tại Việt Nam là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Trên đây là nội dung tư vấn về mức phạt tiền đối với hành vi dỡ hàng chưa được biên phòng cửa khẩu cảng biển xác báo hoàn thành thủ tục biên phòng quá cảnh tại Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Nghị định 169/2013/NĐ-CP.

Trân trọng!

Xử lý vi phạm hàng hải
Hỏi đáp mới nhất về Xử lý vi phạm hàng hải
Hỏi đáp pháp luật
Mức phạt khi sử dụng con dấu và ấn chỉ nghiệp vụ khi lập hồ sơ đăng kiểm cho tàu cá
Hỏi đáp pháp luật
Có bị phạt tiền khi khai thác cá bằng sử dụng đồ kích điện tại nhà?
Hỏi đáp pháp luật
Mức xử phạt đối với hành vi không thực hiện nghĩa vụ theo quy định về tìm kiếm hàng hải là bao nhiêu?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức giao dịch bằng tên vùng nước hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức giao dịch bằng tên khu nước hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Tổ chức giao dịch bằng tên bến phao hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân sử dụng tên khu nước hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân sử dụng tên vùng nước hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Cá nhân sử dụng tên bến phao hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Thực hiện giao dịch bằng tên vùng nước hàng hải không đúng với tên do cơ quan có thẩm quyền công bố bị phạt bao nhiêu tiền?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Xử lý vi phạm hàng hải
Thư Viện Pháp Luật
201 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Xử lý vi phạm hàng hải
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào