Từ năm 2018, hồ sơ xin cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế gồm những gì?

Từ năm 2018, hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Em là sinh viên năm cuối khoa Du lịch, Đại học Huế. Hiện tại, em đang tìm hiểu về thủ tục xin cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề. Qua tin tức, báo chí, em được biết Nhà nước vừa ban hành Luật Du lịch mới sẽ được áp dụng từ năm 2018. Vậy theo nội dung của luật mới thì hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế gồm những tài liệu, giấy tờ gì? Nội dung này em có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong Ban biên tập dành thời gian giải đáp giúp em. Cảm ơn Qúy Anh chị rất nhiều! Thanh Thúy (thuy***@gmail.com)

Từ ngày 01/01/2018, Luật Du lịch 2017 chính thức có hiệu lực thi hành. Theo đó, hướng dẫn du lịch là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn khách du lịch, hỗ trợ khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch. Còn hướng dẫn viên du lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du lịch.

Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế từ năm 2018 được quy định tại Khoản 1 Điều 60 Luật Du lịch 2017. Theo đó: 

a) Đơn đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;

b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;

c) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 hoặc điểm b và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá 06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

đ) 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm.

Về trình tự, thủ tục, bạn thực hiện theo quy trình sau:

- Người đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh;

- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế từ năm 2018. Để hiểu chi tiết hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật Du lịch 2017. 

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

Thẻ hướng dẫn viên du lịch
Hỏi đáp mới nhất về Thẻ hướng dẫn viên du lịch
Hỏi đáp pháp luật
Không đeo thẻ hướng dẫn viên du lịch trong khi hành nghề bị phạt đến 500.000 đồng?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Thẻ hướng dẫn viên du lịch mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Cá nhân cho mượn thẻ hướng dẫn viên du lịch có thể bị phạt vi phạm hành chính lên đến 15.000.000 đồng?
Hỏi đáp pháp luật
Nhân viên phục vụ xe du lịch có cần đeo bảng tên không?
Hỏi đáp pháp luật
Người có bằng cao đẳng, trung cấp ngành HDV du lịch có được cấp thẻ HDV quốc tế hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa? Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trả lời về việc đặc cách cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế
Hỏi đáp pháp luật
Về cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện hành nghề và tiêu chuẩn cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch
Hỏi đáp pháp luật
Cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẻ hướng dẫn viên du lịch
249 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẻ hướng dẫn viên du lịch
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào