Thời hiệu yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017

Thời hiệu yêu cầu bồi thường được quy định như thế nào theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Minh Ngân, sống tại Tp.HCM. Hiện nay tôi đang làm việc trong lĩnh vực kinh doanh. Vì tôi có một vấn đề nhỏ liên quan đến thời hiệu yêu cầu bồi thường nên tôi rất cần sự giúp đỡ từ quý cơ quan. Cụ thể: Thời hiệu yêu cầu bồi thường theo Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 được quy định như thế nào? Vấn đề này có khác biệt so với Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009 hay không? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban biên tập Thư Ký Luật. (0905***)  

Theo quy định tại Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 (có hiệu lực ngày 01/07/2018) thì thời hiệu yêu cầu bồi thường được quy định như sau:

1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.

2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.

3. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường:

a) Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;

b) Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.

4. Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời hiệu quy định tại khoản 3 Điều này.

Liên quan đến vấn đề này, theo Điều 5 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009 thì thời hiệu yêu cầu giải quyết việc bồi thường là 02 năm, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật hoặc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự xác định người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường quy định tại Điều 26 của Luật này.

Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 có sự mở rộng về thời hiệu yêu cầu giải quyết việc bồi thường (từ 2 năm thành 3 năm) kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Đây là quy định mới nhưng theo chúng tôi thì quy định này vẫn còn tồn tại hạn chế, đó là: Chưa thống nhất với quy định của các luật chuyên ngành liên quan, gây khó hiểu và nhầm lẫn cho người bị thiệt hại. Để khắc phục hạn chế này, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước cần hoàn thiện theo hướng áp dụng nguyên tắc xác định thời hiệu yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật dân sự.

Trên đây là nội dung tư vấn về thời hiệu yêu cầu bồi thường. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017.

Trân trọng! 

Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

150 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào