Những hành vi Luật sư bị cấm khi làm việc với thân chủ

Những hành vi nào Luật sư bị cấm khi làm việc với thân chủ? Xin Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên là Minh Quân, hiện đang làm việc tại công ty cổ phần XNK SEAREAL, có vấn đề thắc mắc cần Ban biên tập tư vấn. Trong quá trình làm việc, công ty tôi có phát sinh tranh chấp mới một công ty đối tác liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa. Để giải quyết vụ việc, công ty tôi dự định thuê một luật sư tư vấn nhưng rất lo lắng vì có một số thông tin, sổ sách bảo mật chúng tôi buộc phải tiết lộ cho luật sư trong quá trình phối hợp giải quyết vụ việc. Công ty tôi lo rằng luật sư đó sẽ tiết lộ thông tin ấy ra ngoài. Việc này sẽ làm ảnh hưởng rất xấu đến tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty tôi. Vậy pháp luật có quy định gì để hạn chế hành vi xấu đó không? Mong Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn. Chân thành cảm ơn! (minh.quan***@gmail.com) 

Luật sư bị nghiêm cấm tiết lộ thông tin về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, xúi giục thân chủ khiếu kiện trái pháp luật, đưa ra những lời hứa hẹn tốt đẹp để lừa dối... Do đó, bạn có thể yên tâm vì hành vi tiết lộ thông tin khách hàng là một trong những hành vi bị nghiêm cấm đối với Luật sư.

Tính chuyên nghiệp và đạo đức nghề nghiệp là nền tảng cơ bản của nghề luật sư. Do đó, luật sư ngoài việc tuân thủ quy định của pháp luật, cụ thể là Luật Luật sư 2006 và các quy định liên quan khác, còn phải tuân thủ Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp.

Điều 9 Luật Luật sư 2006 nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây liên quan đến khách hàng:

- Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);

- Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;

- Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

- Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;

- Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp lý;

- Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;

- Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.

Theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 68/QĐ-HĐLSTQ ngày 20/7/2011 của Hội đồng luật sư toàn quốc, luật sư phải bảo vệ tốt nhất lợi ích của khách hàng; có nghĩa vụ giữ bí mật thông tin của khách hàng khi thực hiện dịch vụ pháp lý và cả khi đã kết thúc dịch vụ đó, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo quy định của pháp luật.

Theo Quy tắc 14, những việc luật sư không được làm trong quan hệ với khách hàng bao gồm:

1. Chủ động xúi giục, kích động khách hàng kiện tụng hoặc thực hiện những hành vi khác trái pháp luật;

2. Sử dụng tiền bạc, tài sản của khách hàng trong khi hành nghề vào mục đích riêng của cá nhân luật sư;

3. Gợi ý hoặc đặt điều kiện để khách hàng tặng cho tài sản của khách hàng cho luật sư hoặc cho những người thân thích, ruột thịt của luật sư;

4. Nhận tiền hoặc bất kỳ lợi ích vật chất nào khác từ người thứ ba để thực hiện hoặc không thực hiện vụ việc gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng;

5. Đòi hỏi từ khách hàng hoặc người có quyền, lợi ích liên quan với khách hàng bất kỳ khoản tiền chi thêm hoặc tặng vật nào ngoài khoản thù lao và các chi phí kèm theo đã thỏa thuận, trừ trường hợp khách hàng tự nguyện thưởng cho luật sư khi kết thúc dịch vụ;

6. Tạo ra các tình huống xấu, những thông tin sai sự thật, bất lợi cho khách hàng để lôi kéo, đe dọa, làm áp lực nhằm tăng mức thù lao đã thỏa thuận hoặc mưu cầu lợi ích bất chính khác từ khách hàng;

7. Sử dụng thông tin biết được từ vụ việc mà luật sư đảm nhận để mưu cầu lợi ích cá nhân;

8. Thuê người môi giới khách hàng để giành vụ việc cho mình;

9. Thông tin trực tiếp cho khách hàng hoặc dùng lời lẽ ám chỉ để khách hàng biết về mối quan hệ cá nhân của mình với cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng hoặc công chức nhà nước có thẩm quyền khác, nhằm mục đích gây niềm tin với khách hàng về hiệu quả công việc như là một tiêu chí để khuyến khích khách hàng lựa chọn luật sư;

10. Cố ý làm cho khách hàng nhầm lẫn về khả năng và trình độ chuyên môn của mình; đưa ra những lời hứa hẹn tốt đẹp để lừa dối khách hàng;

11. Cam kết bảo đảm kết quả vụ việc nhằm mục đích lôi kéo khách hàng hoặc để tính thù lao theo kết quả cam kết;

12. Lợi dụng nghề nghiệp để quan hệ tình cảm nam nữ bất chính với khách hàng làm ảnh hưởng tới danh dự luật sư và nghề luật sư;

13. Đòi hỏi tiền bạc hoặc lợi ích vật chất khi thực hiện trợ giúp pháp lý cho các khách hàng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;

14. Từ chối vụ việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật, Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư, trường hợp bất khả kháng hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Trong trường hợp có căn cứ từ chối, luật sư phải có văn bản thông báo cho tổ chức trợ giúp pháp lý, các cơ quan tiến hành tố tụng và khách hàng biết.

Luật sư vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp, tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc/và truy cứu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về những hành vi Luật sư bị cấm khi làm việc với thân chủ. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Luật sư 2006 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Luật sư
Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất về Luật sư
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy ủy quyền cho luật sư chuẩn pháp lý năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư muốn được hành nghề có bắt buộc phải vào một Đoàn Luật sư không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam có phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp Luật sư?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha là luật sư thì có thể bào chữa cho con không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư có được đồng thời cung cấp dịch vụ pháp lý nguyên đơn và bị đơn trong vụ án dân sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Luật sư có được miễn đào tạo nghề đấu giá không? Tiêu chuẩn trở thành đấu giá viên 2024 là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Học phí lớp luật sư học viện Tư pháp 2024 là bao nhiêu?
Hỏi đáp Pháp luật
Văn phòng luật sư có bắt buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư của mình hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
04 trường hợp luật sư phải từ chối tiếp nhận vụ việc của khách hàng?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện để trở thành luật sư năm 2024? Quy trình để trở thành luật sư 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Luật sư
Thư Viện Pháp Luật
232 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Luật sư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào