Nội dung của hợp đồng thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài

Nội dung của hợp đồng thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tình cờ đọc báo, tôi thấy một vài thông tin đề cập đến hoạt động thuê, cho thuê tàu bay của Công ty VALC. Tôi được biết, đối với loại phương tiện - tài sản mang tính chất đặc thù như tàu bay, hoạt động cho thuê khá là mới mẻ và cũng chưa thực sự phát triển nhất là ở Việt Nam. Tôi thắc mắc, theo quy định pháp luật hiện hành, hợp đồng thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài gồm những nội dung nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn!  Chu Ngọc Nữ (0905****)

Nội dung của hợp đồng thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006, hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 81/2014/TT-BGTVT. Cụ thể bao gồm:

a) Hình thức thuê;

b) Tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng thuê tàu bay;

c) Thời hạn thuê;

d) Số lượng, loại và tuổi tàu bay thuê;

đ) Quốc tịch tàu bay;

e) Giấy chứng nhận liên quan đến tàu bay;

g) Thoả thuận về việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành khách, hành lý, hàng hóa và đối với người thứ ba ở mặt đất;

h) Tổ chức chịu trách nhiệm khai thác, bảo dưỡng tàu bay theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.

Liên quan đến vấn đề này, chúng tôi xin cung cấp thêm cho bạn một số thông tin như sau:

Trong hợp đồng thuê tàu bay, bên thuê tàu bay thường là các hãng hàng không được cấp Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay (Aircraft Operator Certificate) còn bên cho thuê tàu bay là các công ty chuyên kinh doanh trong lĩnh vực cho thuê tàu bay hoặc các hãng hàng không. Theo đó, trong suốt thời hạn thuê, bên cho thuê vẫn là chủ sở hữu đối với tàu bay được thuê và do vậy, các rủi ro liên quan đến quyền sở hữu tàu bay do bên cho thuê gánh chịu.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, một trong các bên có thể hủy ngang căn cứ vào những điều kiện nhất định và trong các điều khoản của hợp đồng thuê thông thường sẽ không bao gồm điều khoản về việc bên thuê sẽ mua lại tàu bay sau khi kết thúc thời hạn hợp đồng thuê khai thác. Sau khi hết hạn hợp đồng thuê theo thỏa thuận của các bên, bên thuê tàu bay phải hoàn trả lại tàu bay thuê cho bên cho thuê. 

Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về nội dung của hợp đồng thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Luật hàng không dân dụng Việt Nam 2006.

Trân trọng!

Căn cứ pháp lý
Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
246 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào