Cá nhân được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán trong trường hợp nào?

Các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán được quy định ra sao? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi là Hoàng Anh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Thời gian này, do nhu cầu công việc, tôi đang quan tâm tới lĩnh vực chứng khoán và các công việc liên quan đến ngành này. Tôi được biết, để hành nghề chứng khoán, cần phải có chứng chỉ hành nghề. Vậy, có trường hợp nào người có nhu cầu hành nghề được miễn chứng chỉ hay không? Nội dung này được điều chỉnh bởi văn bản nào? Rất mong nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Đặng Hoàng Anh (anhhoang***@gmail.com)

Các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán được quy định tại Khoản 4 Điều 4 Thông tư 197/2015/TT-BTC quy định về hành nghề chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Cụ thể bao gồm:

a) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế CIIA (Certified International Investment Analyst) hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ thi quốc tế CFA bậc II (Chartered Financial Analyst level II) trở lên được miễn chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích và đầu tư chứng khoán, chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp;

b) Cá nhân có chứng chỉ quốc tế ACCA (Association of Chartered Certified Accountants), CPA (Certified Public Accountants) hoặc chứng chỉ kiểm toán viên, chứng chỉ hành nghề kế toán do Bộ Tài chính cấp hoặc giấy xác nhận đã đạt kỳ thi quốc tế CFA bậc I (Chartered Financial Analyst level I), CIIA bậc I (Certified International Investment Analyst level I) được miễn chứng chỉ Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán, chứng chỉ Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp;

c) Cá nhân có chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài được miễn tất cả chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán.

 Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về các trường hợp được miễn chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán. Để hiểu rõ hơn vấn đề này, bạn vui lòng tham khảo thêm tại Thông tư 197/2015/TT-BTC.

Trân trọng!

Chứng khoán
Hỏi đáp mới nhất về Chứng khoán
Hỏi đáp Pháp luật
Hủy đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch Upcom trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán có được giao dịch vào thứ bảy, chủ nhật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc cấp mã chứng khoán được quy định như thế nào tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi Mẫu S22-DNN sổ chi tiết đầu tư chứng khoán theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Có chứng chỉ hành nghề chứng khoán nào thì được phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng mở tài khoản chứng khoán cần có những nội dung cơ bản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Call margin là gì? Tỷ lệ ký quỹ của nhà đầu tư là bao nhiêu thì bị call margin?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu thay đổi, sửa chữa sai sót biện pháp bảo đảm trong lĩnh vực chứng khoán như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng khoán nào được làm tài sản thế chấp để vay chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng khoán
Thư Viện Pháp Luật
391 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào