Quy định về hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán

Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập Thư Ký Luật. Tôi tên là Kim Ngân, tôi đang làm việc tại công ty chứng khoán HSC và có một số quy định pháp luật về đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán tôi cần cập nhật cho công việc của tôi, câu hỏi của tôi là văn bản nào quy định về hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán và quy định những nội dung gì? Mong sớm nhận được phản hồi từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! (kimngan***@gmail.com)

Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán được quy định tại Khoản 2,3 và 4 Điều 4 Thông tư 123/2015/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành như sau:

2. Hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán bao gồm:

a) Giấy đăng ký mã số giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 hoặc Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này (bản cứng hoặc bản sao điện SWIFT của ngân hàng lưu ký toàn cầu có xác nhận của thành viên lưu ký), kèm theo bản sao văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký thực hiện việc đăng ký mã số giao dịch chứng khoán;

b) Tài liệu nhận diện nhà đầu tư theo hướng dẫn tại Phụ lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này (đối với tổ chức) hoặc bản sao hợp lệ hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác (đối với cá nhân);

c) Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài có đại diện giao dịch, tài liệu bổ sung bao gồm:

- Văn bản ủy quyền đại diện giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư

- Phiếu Thông tin về đại diện giao dịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này;

- Bản sao hợp lệ chứng minh thư nhân dân (thẻ căn cước công dân) hoặc hộ chiếu còn hiệu lực hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của đại diện giao dịch;

- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán của đại diện giao dịch.

3. Hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này phải bảo đảm:

a) Ngoại trừ các tài liệu theo quy định tại Phụ lục 1, 2, 3, 14, văn bản ủy quyền cho thành viên lưu ký, hợp đồng lưu ký và các tài liệu trích dẫn nội dung đăng tải từ trang thông tin điện tử của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước ngoài, các tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được công chứng hoặc chứng thực theo pháp luật nước ngoài. Bản sao các tài liệu lập bằng tiếng Việt do cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức có thẩm quyền tại Việt Nam cấp được công chứng hoặc chứng thực phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam. Thời điểm công chứng hoặc chứng thực không quá một (01) năm, tính tới thời điểm nhà đầu từ nước ngoài nộp hồ sơ cho thành viên lưu ký;

b) Ngoại trừ tài liệu bằng tiếng Anh hoặc bản dịch tiếng Anh đã được công chứng hoặc chứng thực theo pháp luật nước ngoài, tài liệu bằng các tiếng nước ngoài khác phải được dịch ra tiếng Việt. Việc dịch ra tiếng Việt được thực hiện bởi thành viên lưu ký hoặc bởi tổ chức dịch thuật hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

4. Nhà đầu tư nước ngoài chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về tính chính xác, hợp lệ, trung thực của hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về việc khai báo đầy đủ, chính xác và trung thực các thông tin do nhà đầu tư cung cấp trên hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 123/2015/TT-BTC.
Trân trọng!

Chứng khoán
Hỏi đáp mới nhất về Chứng khoán
Hỏi đáp Pháp luật
Hủy đăng ký giao dịch chứng khoán trên hệ thống giao dịch Upcom trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán có được giao dịch vào thứ bảy, chủ nhật không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nguyên tắc cấp mã chứng khoán được quy định như thế nào tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi Mẫu S22-DNN sổ chi tiết đầu tư chứng khoán theo Thông tư 133?
Hỏi đáp Pháp luật
Có chứng chỉ hành nghề chứng khoán nào thì được phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng mở tài khoản chứng khoán cần có những nội dung cơ bản nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng khoán niêm yết được tổ chức phân bảng như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Call margin là gì? Tỷ lệ ký quỹ của nhà đầu tư là bao nhiêu thì bị call margin?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu yêu cầu thay đổi, sửa chữa sai sót biện pháp bảo đảm trong lĩnh vực chứng khoán như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chứng khoán nào được làm tài sản thế chấp để vay chứng khoán tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chứng khoán
Thư Viện Pháp Luật
215 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chứng khoán
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào