Điều kiện tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao
Điều kiện để tổ chức, cá nhân được tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 133/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ. Cụ thể bao gồm:
a) Đối với chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp nhận công nghệ phải có chức năng, nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc sử dụng công nghệ tiếp nhận; có đủ điều kiện cơ sở vật chất, nhân lực đủ trình độ để tiếp nhận, vận hành công nghệ một cách an toàn và phải chấp hành nghiêm chỉnh tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Đối với công nghệ chuyển giao từ Việt Nam ra nước ngoài: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuyển giao công nghệ phải đảm bảo không gây phương hại đến lợi ích quốc gia.
Trên đây là quy định về điều kiện được tiếp nhận hoặc chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao. Để hiểu rõ hơn nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm nghị định 133/2008/NĐ-CP.
Trân trọng!
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khám sức khỏe lái xe là khám những gì? Có được yêu cầu cấp nhiều giấy khám sức khỏe lái xe không?
- Biển số AA là xe gì? Biển số xe máy có kích thước là bao nhiêu?
- Thời hạn cấp đăng ký xe tạm thời theo Thông tư 24 là bao lâu?
- Như thế nào là hàng hóa có xuất xứ? Hàng hóa được coi là có xuất xứ thuần túy trong trường hợp nào?
- Trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện như thế nào? Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán điện thuộc về ai?