Thanh toán nợ khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản như thế nào?

Thanh toán nợ khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản như thế nào? Anh trai em (Bên B: Đội thi công) có nhận thi công công trình cho một công ty CP (Bên A), hai bên có ký kết hợp đồng cụ thể (bao gồm vật tư, NVL, nhân công, ca máy). Bên B đã thi công xong công trình theo các điều khoản trong hợp đồng, đã ký hồ sơ nghiệm thu giá trị KL thực hiện, xuất hóa đơn tài chính đầy đủ cho bên A, có BB bàn giao công trình đưa vào sử dụng, có biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên. Bên A đã làm bill thanh toán và chủ đầu tư đã chuyển tiền thanh toán cho bên A rồi. Theo điều khoản tạm ứng, thanh toán trong hợp đồng giữa bên A và bên B có cam kết: "Bên A cam kết thanh toán hết 100% giá trị khối lượng công việc mà bên B đã thi công xong trong vòng 15 ngày kể từ ngày phía Chủ đầu tư chuyển tiền thanh toán hạng mục đó cho bên A". đên thời điểm hiện tại bên B đã tạm ứng 60%, còn nợ 40% gần 1 năm nay. Trường hợp Công ty Cp đó mất khả năng thanh toán, tuyên bố phá sản (nhưng đã thực hiện xong nghĩa vụ thuế với nhà nước, lương cho người lao động, BHXH, tài sản thì đã thế chấp hết,...) thì anh trai em phải làm những gì để đòi được nợ và ai trong công ty Cp đó chịu trách nhiệm trả trả sau khi phá sản. Trường hợp khiếu kiện lên tòa án thì cần tuân theo điều khoản của luật nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Tại Điều 54 Luật phá sản 2014 quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán nợ như sau:

1. Trường hợp Thẩm phán ra quyết định tuyên bố phá sản thì tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phân chia theo thứ tự sau:

a) Chi phí phá sản;

b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

2. Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

a) Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

b) Chủ doanh nghiệp tư nhân;

c) Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

d) Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

đ) Thành viên của Công ty hợp danh.

3. Nếu giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo quy định tại khoản 1 Điều này thì từng đối tượng cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Căn cứ vào quy định này thì thứ tự ưu tiên thanh toán nợ khi doanh nghiệp phá sản như sau:

+ Chi phí phá sản;

+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Tại Điều 51 Luật phá sản 2014 quy định về xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản như sau:

+ Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập trước khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định mở thủ tục phá sản;

+ Nghĩa vụ về tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được xác lập sau khi Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản được xác định vào thời điểm ra quyết định tuyên bố phá sản.

Trường hợp nghĩa vụ về tài sản không phải là tiền thì Tòa án nhân dân xác định giá trị nghĩa vụ về tài sản đó bằng tiền.

Như vậy, doanh nghiệp pháp sản chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi tài sản còn lại của doanh nghiệp, nếu như đến khoản nợ của bạn mà công ty không còn khả năng thanh toán nợ thì phần nợ của bạn sẽ không thể đòi được. Doanh nghiệp đã phá sản thì sẽ không có bất kỳ ai đứng ra làm đại diện để trả nợ. 

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về thanh toán nợ khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật phá sản 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Doanh nghiệp
Hỏi đáp mới nhất về Doanh nghiệp
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu sổ nhật ký bán hàng dành cho doanh nghiệp theo Thông tư 200?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy giới thiệu công ty chuẩn và mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu biên bản vi phạm nội quy công ty, quy chế làm việc chuyên nghiệp nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi Mẫu S23-DNN sổ theo dõi chi tiết vốn góp của chủ sở hữu doanh nghiệp nhỏ và vừa 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động có bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế doanh nghiệp không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế có bắt buộc phải mở tài khoản kế toán hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách lập báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp siêu nhỏ 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị gia hạn giấy phép của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách ghi Mẫu 01-LĐTL bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập NLĐ của doanh nghiệp siêu nhỏ?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Doanh nghiệp
Thư Viện Pháp Luật
391 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Doanh nghiệp
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào