Quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư

Quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Tôi đang ở Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Hiện tại, tôi quản lý khu chợ được lập từ rất lâu rồi. Khi nhà đầu tư vào đấu thầu đất xây dựng chung cư, không có thỏa thuận đền hay giải quyết khu chợ này. Trong khi đó UBND phường làm ngơ, không đứng ra giải quyết cho người dân đang kinh doanh tại khu chợ đó. Vì vậy, tôi muốn hỏi cơ chế bồi thường khi nhà đầu tư thực hiện dự án tái định cư mà có khu vực chợ tạm lập ra từ năm 1990 tới nay thì được đền bù và hỗ trợ cho các tiểu thương như thế nào? Nếu các tiểu thương đòi hỏi có vị trí kinh doanh thì giải quyết như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn chưa nói rõ chợ bạn đang quản lý là do các tiểu thương tự lập hay có quyết định thành lập từ phía cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Và nguồn gốc sử dụng đất để xây dựng chợ như thế nào? 

+ Nếu chỉ là chợ tự phát của các tiểu thương thì các tiểu thương sẽ không được hưởng bồi thường về đất và tài sản trên đất.

+ Nếu không phải là chợ tự phát, có quyết định thành lập của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì xem xét hưởng bồi thường như sau:

- Thứ nhất, điều kiện được bồi thường về đất: Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Nếu các tiểu thương thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ được bồi thường về đất.

Nếu không thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ được xem xét hưởng bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định tại Khoản 1 Điều 76 Luật đất đai 2013:

Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.

Thứ hai: Bồi thường về tài sản trên đất là các ki ốt:

Điều 88 Luật đất đai 2013 quy định Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất

"1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

2. Khi Nhà nước thu hồi đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh mà có thiệt hại thì được bồi thường thiệt hại."

Điều 89 Luật đất đai 2013 quy định Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất:

"1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành."

Ngoài ra, sẽ được xem xét Bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 91 Luật đất đai 2013:

"1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này."

Nếu thuộc trường hợp được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất thì bạn có thể hướng dẫn các tiểu thương làm đơn kiến nghị gửi trực tiếp tới cơ quan thu hồi đất để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật đất đai 2013 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Thực hiện dự án đầu tư
Hỏi đáp mới nhất về Thực hiện dự án đầu tư
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thì phải ký quỹ không?
Hỏi đáp pháp luật
Các chủ thể có liên quan trực tiếp đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Hỏi đáp pháp luật
Chủ thể nào có liên quan trực tiếp đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình?
Hỏi đáp pháp luật
Lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng
Hỏi đáp pháp luật
Giám sát thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Hỏi đáp pháp luật
Các chủ thể nào có liên quan trực tiếp đến việc triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Hỏi đáp pháp luật
Đất được giao để thực hiện dự án đầu tư, đã quá một năm nhưng dự án vẫn chưa tiến hành do gặp khó khăn về mặt tài chính. Vậy đất đó có bị thu hồi không?Pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục thực hiện dự án đầu tư mở nhà hàng có 100% vốn nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Không thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn vào tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư bị phạt thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện dự án đầu tư miễn thuế được quy định như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thực hiện dự án đầu tư
Thư Viện Pháp Luật
326 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thực hiện dự án đầu tư
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào