Lập, quản lý danh sách người nộp thuế rủi ro theo các nghiệp vụ quản lý thuế được quy định như thế nào?

Lập, quản lý danh sách người nộp thuế rủi ro theo các nghiệp vụ quản lý thuế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập. Tôi hiện đang làm kế toán. Tôi có một thắc mắc mong được ban biên tập tư vấn giúp. Lập, quản lý danh sách người nộp thuế rủi ro theo các nghiệp vụ quản lý thuế được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều này? Mong nhận được câu trả lời từ Ban biên tập. Tôi xin chân thành cám ơn Ban biên tập Thư Ký Luật! Mai Hương (huong****@gmail.com)

Lập, quản lý danh sách người nộp thuế rủi ro theo các nghiệp vụ quản lý thuế được quy định tại Điều 19 Thông tư 204/2015/TT-BTC quy định về áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế như sau:

1. Tổng cục Thuế sử dụng các bộ tiêu chí tại Điều 15 Thông tư này, sử dụng kết quả xếp hạng mức độ rủi ro của người nộp thuế tại Điều 17 và hệ thống thông tin nghiệp vụ để phân luồng, lập, quản lý danh sách người nộp thuế rủi ro theo từng nghiệp vụ quản lý thuế trong từng thời kỳ, gồm:

a) Danh sách trường hợp kiểm tra về đăng ký thuế;

b) Danh sách trường hợp kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế;

c) Danh sách phân loại người nộp thuế trong giải quyết hồ sơ hoàn thuế và lựa chọn đối tượng hồ sơ có dấu hiệu rủi ro để bổ sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế;

d) Danh sách trường hợp lựa chọn kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế;

đ) Danh sách trường hợp quản lý theo dõi thu nợ thuế và trường hợp áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế;

e) Danh sách người nộp thuế rủi ro phải sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế tạo theo quy định của Bộ Tài chính (như hóa đơn đặt in hoặc hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế) và trường hợp người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro để bổ sung kế hoạch kiểm tra, thanh tra về tạo, in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn, ấn chỉ thuế.

2. Tổng cục Thuế lập danh sách cụ thể theo các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này về người nộp thuế từ hệ thống thông tin nghiệp vụ trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, kể cả danh sách cần bổ sung, điều chỉnh trong từng thời kỳ (nếu có). Thông tin về người nộp thuế theo danh sách các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này, bao gồm:

a) Tên người nộp thuế hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế, ngành nghề kinh doanh chính;

b) Xếp hạng mức độ rủi ro theo khoản 1 Điều 17 Thông tư này;

c) Các thông tin khác liên quan đến người nộp thuế.

3. Danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này được cập nhật trên hệ thống thông tin nghiệp vụ của ngành thuế. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm tổng hợp, cập nhật, quản lý danh sách người nộp thuế rủi ro toàn ngành, phục vụ cho công tác quản lý thuế trong toàn ngành thuế.

4. Tổng cục Thuế quy định chi tiết định kỳ việc đánh giá, lập danh sách người nộp thuế rủi ro theo các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 19 Thông tư này để xác định trọng điểm trong công tác quản lý thuế đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ.

Trên đây là quy định về Lập, quản lý danh sách người nộp thuế rủi ro theo các nghiệp vụ quản lý thuế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 204/2015/TT-BTC.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

136 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào