Di chúc bằng văn bản có bắt buộc phải công chứng?
1. Căn cứ các quy định của Bộ luật dân sự (BLDS), thì di chúc (nói chung) được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây: a- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép; b- Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật (khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, có hiệu lực từ 01-01-2017).
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực (khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015). Ngoài trường hợp trên, có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực không phải là điều kiện bắt buộc đối với di chúc bằng văn bản.
2. BLDS có quy định về nội dung và hình thức của di chúc bằng văn bản, như sau:
Nội dung của di chúc phải ghi rõ: a- Ngày, tháng, năm lập di chúc; b- Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; c- Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; d- Di sản để lại và nơi có di sản; đ- Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc (Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015).
Các hình thức di chúc bằng văn bản được pháp luật dân sự công nhận: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng và di chúc có công chứng, chứng thực.
- Trong trường hợp di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, thì người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc (Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015).
- Trong trường hợp di chúc bằng văn bản có người làm chứng, nếu người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là 02 người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015). Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự (Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015).
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hồ sơ xin cấp giấy phép vận chuyển hóa chất bảo vệ thực vật từ 15/05/2024 gồm những gì?
- Xuất hóa đơn chiết khấu thương mại theo Thông tư 78 ghi âm hay dương?
- Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện vụ án dân sự trong các trường hợp nào?
- Cần đáp ứng điều kiện nào để được góp vốn bằng nhà ở từ ngày 01/01/2025?
- Việc kiểm tra hoạt động điện lực được thực hiện trong các lĩnh vực nào? Nội dung kiểm tra hoạt động điện lực gồm những gì?