Hậu quả khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn

Em có thuê 1 căn nhà làm nghề cắt tóc, hợp đồng 5 năm trong hợp đồng có ghi rõ nhà xuống cấp hư hỏng bên em có quyền tu sửa và bên cho thuê sẽ trừ vào tiền phòng nhưng tới khi tính toán thì họ không chịu trừ và còn phá vỡ hợp đồng. Em đã thuê được 1 năm trong hợp đồng có ghi rõ bên nào phá vỡ bên đó sẽ phải chịu trách nhiệm theo pháp luật. Giờ em phải làm sao ạ? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở, Điều 132 Luật Nhà ở 2014 quy định:

1. Trong thời hạn thuê nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng, bên cho thuê không được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà và thu hồi nhà ở đang cho thuê khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bên cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nhà ở xã hội cho thuê không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng, không đúng điều kiện theo quy định của Luật này;

b) Bên thuê không trả tiền thuê nhà ở theo thỏa thuận từ 03 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;

c) Bên thuê sử dụng nhà ở không đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng;

d) Bên thuê tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở đang thuê;

đ) Bên thuê chuyển đổi, cho mượn, cho thuê lại nhà ở đang thuê mà không có sự đồng ý của bên cho thuê;

e) Bên thuê làm mất trật tự, vệ sinh môi trường, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt của những người xung quanh đã được bên cho thuê nhà ở hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc lập biên bản đến lần thứ ba mà vẫn không khắc phục;

g) Thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.

3. Bên thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở khi bên cho thuê nhà ở có một trong các hành vi sau đây:

a) Không sửa chữa nhà ở khi có hư hỏng nặng;

b) Tăng giá thuê nhà ở bất hợp lý hoặc tăng giá thuê mà không thông báo cho bên thuê nhà ở biết trước theo thỏa thuận;

c) Khi quyền sử dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.

4. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở phải thông báo cho bên kia biết trước ít nhất 30 ngày, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác; nếu vi phạm quy định tại khoản này mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo đó, bên cho thuê nhà ở có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà nếu họ đưa ra được một trong các căn cứ tại Khoản 2 Điều này. Trường hợp không đưa ra được căn cứ đó thì bên kia không được chấm dứt hợp đồng. Việc chấm dứt là trái quy định pháp luật nên bạn có thể căn cứ vào điều khoản trong hợp đồng để giải quyết hoặc khởi kiện ra tòa yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về hậu quả khi chấm dứt hợp đồng thuê nhà trước thời hạn. Bạn nên tham khảo chi tiết Luật Nhà ở 2014 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

Hợp đồng thuê nhà
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng thuê nhà
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phụ lục gia hạn Hợp đồng thuê nhà mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người cho thuê nhà có thể tăng tiền thuê nhà trong trường hợp nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thanh lý hợp đồng thuê nhà mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Bên cho thuê có được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà khi bên thuê sử dụng nhà sai mục đích không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Hợp đồng nguyên tắc về việc cho thuê nhà ở mới nhất 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Chủ nhà mới có được xây dựng thêm trên phần đất ghi nhận trong hợp đồng thuê nhà?
Hỏi đáp pháp luật
Điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà có những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Người thuê có được tự ý sửa chữa khi phòng trọ bị hư hỏng?
Hỏi đáp pháp luật
Có bắt buộc phải công chứng hợp đồng thuê mua nhà hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Hình thức và điều kiện đối với hợp đồng thuê nhà ở thời hạn trên 06 tháng
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng thuê nhà
355 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng thuê nhà
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào