Có xin lại được giấy tờ đã nộp tòa án không?

Khi tham gia một vụ án dân sự, gia đình tôi nộp cho tòa án toàn bộ giấy tờ (bản chính) về mảnh đất đang sử dụng. Sau phiên phúc thẩm, tôi đề nghị được xin lại giấy tờ thì không được với lý do “để lưu hồ sơ". Như vậy có đúng không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Pháp luật tố tụng hiện hành chưa có quy định cụ thể về việc trả lại chứng cứ (là các giấy tờ bản chính) cho đương sự sau khi xét xử. Do những giấy tờ (bản chính) đã được đưa vào hồ sơ vụ án và được coi là chứng cứ để giải quyết vụ án nên Tòa án không có cơ sở để giải quyết yêu cầu xin lại những giấy tờ này.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong quá trình tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Việc đương sự giao nộp chứng cứ cho tòa án phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ giữ.

Theo quy định nói trên, trong trường hợp đề nghị Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, gia đình bạn có thể trình bày rõ những chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình, nếu đó là những chứng cứ đã giao nộp cho tòa án thì xuất trình biên bản giao nộp chứng cứ để chứng minh.

Khi xem xét lại vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm, Tòa án nhân dân tối cao sẽ nghiên cứu toàn bộ hồ sơ vụ án do Tòa án cấp phúc thẩm chuyển lên. Những chứng cứ gia đình bạn đã giao nộp có trong hồ sơ vụ án sẽ được tòa án nhân dân tối cao xem xét.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về việc xin lại giấy tờ đã nộp tòa án. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật tố tụng dân sự 2015 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Tòa án nhân dân
Hỏi đáp mới nhất về Tòa án nhân dân
Hỏi đáp Pháp luật
5 Tòa án nhân dân có người được xác minh tài sản thu nhập của cá nhân năm 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền là gì? Những tranh chấp dân sự nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án?
Hỏi đáp pháp luật
Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án?
Hỏi đáp pháp luật
Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo Bộ luật tố tụng dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Thế nào là tạm ngừng phiên tòa? Trường hợp nào được tạm ngừng phiên tòa dân sự?
Hỏi đáp Pháp luật
Có bao nhiêu người đại diện trong hòa giải Tòa án? Trình tự phiên hòa giải, đối thoại tại Tòa án như thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi các bên thỏa thuận cả Trọng tài và Tòa án có quyền giải quyết tranh chấp?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án nhân dân có được trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Những quyết định, hành vi nào trong tòa án nhân dân có thể được khiếu nại?
Hỏi đáp Pháp luật
Hiện nay Tòa án nhân dân cấp tỉnh có những tòa chuyên trách nào? Thẩm quyền của các tòa chuyên trách là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tòa án nhân dân
Thư Viện Pháp Luật
765 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tòa án nhân dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào