Quy định của pháp luật về tội cưỡng đoạt tài sản gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng?

Quy định của pháp luật về tội cưỡng đoạt tài sản gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng ?

Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do hành vi cưỡng đoạt tài sản gây ra cũng phải tương đương với các tinh tiết định khung quy định tại khoản 4 Điều 135 vì nó cũng là tình tiết định khung hình phạt được quy định trong một khung. Căn cứ vào các quy định tại Điều 135 Bộ luật hình sự, qua thực tiễn xét xử, có thể coi những thiệt hại sau đây là hậu quả đặc biệt nghiêm trọng do hành vi phạm tội cưỡng đoạt tài sản gây ra:
 
- Gây tổn hại sức khỏe của 1 người với tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên..
 
- Gây tổn hại sức khỏe cho nhiều người với tỷ lệ thương tật của mỗi người chưa đến 61% nhưng tổng tỷ lệ thương tật của những người đó cộng lại từ 61% trở lên.
 
- Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên, nhưng không phải tài sản bị chiếm đoạt.
 
- Gây tổn hại sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật dưới 61% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. 
 
- Ngoài những thiệt hại về sức khỏe hoặc tài sản có thể xác định được như đã nêu trên, còn những thiệt hại phi vật chất cũng cần được xác định để đánh giá hậu quả do hành vi cưỡng đoạt tài sản gây ra, như ảnh hưởng xấu đến an ninh , trật tự, an toàn xã hội; gây hoang mang cho nhiều người trên 1 địa bàn nhất định, làm cho nhiều người vì quá sợ hãi nên phải bỏ học, bỏ việc làm, không dám lao động sản xuất, không dám buôn bán.. Những thiệt hại phi vật chất, đòi hỏi cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải căn cứ vào từng vụ án cụ thể, trong hoàn cảnh cụ thể, xảy ra ở một địa bàn cụ thể, mới có thể xác định dược chính xác.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp được quy định tại khoản 4 Điều 135 thì người phạm tội sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Khi quyết định hình phạt, cân chú ý:
 
Nếu người phạm tội có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên, không có tình tiết tăng nặng hoặc tuy có tình tiết tăng nặng nhưng mức độ tăng nặng không đáng kể, người phạm tội có nhân thân tốt, không có tiền án tiền sự, không phải là người tổ chức, đáng được khoan hồng, thi Tòa án có thể áp dụng dưới mức thấp nhất của khung hình phạt (dưới 12 năm tù) nhưng không được dưới 7 năm tù.
 
Nếu các tình tiết khác của vụ án như nhau, thì khi quyết định hình phạt cần lưu ý đến các tình tiết tương tự như đã nêu ở mục 2 phần này.

Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp mới nhất về Tội xâm phạm sở hữu
Hỏi đáp Pháp luật
Tội bắt cóc trẻ em để tống tiền bị phạt như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp pháp luật
Vô ý làm cháy cây xăng có phạm tội không?
Hỏi đáp pháp luật
Sử dụng điện chống trộm gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đánh nhau vô tình gây chết người.
Hỏi đáp pháp luật
Bị chạn đánh, đánh lại gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi hòa giải dẫn đến chết người
Hỏi đáp pháp luật
Hành vi giăng bẫy điện chống trộm dẫn đến chết người thì bị xử tội gì?
Hỏi đáp pháp luật
Bật cầu dao điện gây chết người
Hỏi đáp pháp luật
Đi cùng nhóm bạn đánh nhau gây chết người thì xử lý như thế nào
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Tội xâm phạm sở hữu
Thư Viện Pháp Luật
199 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Tội xâm phạm sở hữu
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào