Đòi lại tiền khi mua bán đất không có giấy tờ có được không?

Năm 2010 anh chị rể tôi có được bên nội cho một mảnh đất rồi bán lại cho mẹ tôi, nhưng không có giấy tờ bán đất nào. Vì họ kêu chưa làm được sổ đất nên chưa thể sang tên mảnh đất đấy cho mẹ tôi được. Đến năm 2012 anh chị tôi ly dị, mẹ tôi có lên lấy lại mảnh đất nhưng bên kia người ta không có ý định trả và đã bán mảnh đất đấy đi. Giờ mẹ tôi muốn lấy lại số tiền đất đã trả cho họ nhưng họ cứ khất nần và không có ý định trả. Vì không có giấy tờ bán đất và giấy tờ giao nhận tiền nên mẹ tôi không thể ra tòa kiện được. Vậy xin hỏi, mẹ tôi có lấy lại được mảnh đất hay số tiền đấy được không? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Chân thành cảm ơn!

Trong trường hợp này, Khoản 2 Điều 124 Bộ luật dân sự 2005 có quy định: Trong trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng, chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy đó.

Đồng thời Điều 689 Bộ luật dân sự 2005 có quy định như sau:

Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất

1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

Cụ thể Điểm a Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 quy định:  Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.

Theo như quy định trên thì hợp đồng mua bán đất giữa mẹ bạn và anh chị rể phải được lập thành văn bản và được công chứng hoặc chứng thực thì mới phát sinh hiệu lực pháp lý. Việc mẹ bạn và anh chị rể bạn đã thực hiện giao dịch nhưng lại không có bất kỳ giấy tờ nào là không đúng với quy định của pháp luật. Do đó, hợp đồng mua bán đất đó bị xem là vô hiệu do không tuân thủ về hình thức theo quy định tại Điều 134 Bộ luật dân sự 2005:

Điều 134. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Trong trường hợp pháp luật quy định hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch vô hiệu.

Theo đó, Điều 137 Bộ luật dân sự 2005 quy định hậu quả pháp lý giao dịch dân sự vô hiệu như sau:

Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Như vậy, vì giao dịch mua bán đất của mẹ bạn vô hiệu nên theo nguyên tắc, các bên phải khôi phục tình trạng ban đầu, anh chị bạn phải có nghĩa vụ trả lại số tiền đã nhận của mẹ bạn. Do đó, để đòi lại được số tiền này, mẹ bạn làm đơn khởi kiện gửi tới tòa án nhân dân để yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu.

Thủ tục khởi kiện hợp đồng dân sự vô hiệu như sau:

- Về thẩm quyền giải quyết: Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì mẹ bạn gửi đơn kiên tới Tòa án nhân dân cấp Huyện nơi anh chị bạn đang trú để yêu cầu giải quyế

- Hồ sơ khởi kiện tại Tòa án bao gồm:

+) Đơn khởi kiện (theo mẫu);

+) Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp

+) Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng), nếu người khởi kiện là cá nhân;

+) Hồ sơ pháp lý khác của người khởi kiện, đương sự khác

+) Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);

- Nộp tiền tạm ứng án phí: Khoản 2 Điều 146 Bộ luật tố tung dân sự 2015 có quy định: Người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.

- Sau khi nhận đơn, tòa án có thẩm quyền sẽ tiến hành thủ tục thụ lý vụ án và giải quyết theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

- Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thời hạn mở phiên tòa là 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về đòi lại tiền khi mua bán đất không có giấy tờ. Bạn nên tham khảo chi tiết Bộ luật dân sự 2005 để nắm rõ quy định này.

Trân trọng!

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
140 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào