Quyền được đứng tên quyền sử dụng đất khi người ủy quyền qua đời

Bà C hiện ở trên mảnh đất 120 m2. Hiện diện tích đất này đang có tranh chấp về ranh giới sử dụng với hộ bà N sử dụng đất liền kề. Do tuổi già, bà C làm giấy ủy quyền cho ông H là người bà con họ hàng xa thay mặt mình giải quyết việc tranh chấp ranh giới sử dụng đất với bà N. Năm 2016, bà C không để lại di chúc. Ông H làm đơn gửi UBND xã X đề nghị được đứng tên chủ sử dụng mảnh đất này. UBND xã X không đồng ý và ra quyết định thu hồi mảnh đất của bà C với lý do bà không có người thừa kế. Ông H không đồng ý với quyết định thu hồi đất này đã viết đơn khiếu nại gửi Chủ tịch UBND huyện. Liệu ông H có được đứng tên chủ sử dụng mảnh đất này không? Vì sao?

Ông H không được đứng tên chủ sử dụng mảnh đất này vì:

Thứ nhất, theo quy định tại khoản 4 Điều 589 Bộ luật dân sự 2005, hợp đồng ủy quyền sẽ chấm dứt khi bên ủy quyền chết. Như vậy, khi bà C chết thì việc ủy quyền cho ông H giải quyết việc tranh chấp ranh giới sử dụng đất với bà N trước đó cũng sẽ chấm dứt.

Thứ hai, bà C chỉ làm giấy ủy quyền cho ông H thay mặt mình giải quyết việc tranh chấp ranh giới sử dụng đất với bà N, chứ không chuyển quyền sử dụng đất cho ông H.

Thứ ba, bà C cũng không để lại di chúc như vậy việc thừa kế tài sản của bà C sẽ được xử lý theo quy định thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 . Khoản 1 Điều 676 Bộ luật dân sự 2005: “...a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”  

Do đó ông H là  họ hàng xa với bà C thì sẽ không thuộc một trong ba hàng thừa kế nói trên. theo quy định tại điều 644 Bộ luật dân sự 2005: “trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.”

Như vậy, có thể khẳng định ông H sẽ  không được đứng tên chủ sử dụng mảnh đất của bà C. Và trong trường hợp này Nhà nước sẽ thu hồi mảnh đất đó theo quy định tại khoản 7 điều 38 Luật đất đai 2013.

Trên đây là tư vấn về quyền được đứng tên quyền sử dụng đất khi người ủy quyền qua đời. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo Bộ luật dân sự 2005.

Trân trọng!

Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp mới nhất về Quyền sử dụng đất
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy cam kết lối đi chung năm 2023? Mẫu giấy cam kết về lối đi chung có giá trị pháp lý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn có được coi là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy tờ về quyền sử dụng đất do chế độ cũ cấp có giá trị để xin cấp sổ đỏ hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thuê quyền sử dụng đất là gì? Đăng ký cho thuê quyền sử dụng đất ở đâu?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Trình tự chuyển nhượng giá trị quyền sử dụng đất cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận chuyển nhượng đất trong khu công nghiệp như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Các loại đất nào hộ gia đình được thế chấp quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn xin giao đất mới nhất năm 2024? Khi nào Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá?
Hỏi đáp Pháp luật
Điều kiện cho phép góp vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Quyền sử dụng đất
Thư Viện Pháp Luật
276 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Quyền sử dụng đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào