Xin cấp lại giấy khai sinh khi không còn hồ sơ gốc

Làm sao để xin cấp lại giấy khai sinh khi không còn hồ sơ gốc? Em có 1 ông bác sinh năm 1947, khi ông sinh ra là ở Hà Nội, và đi vào Sài Gòn sinh sống thì năm 1956 có đi ra tòa hòa giải Sài Gòn làm thế vị khai sanh, năm 1973 có đi trích lục bản sao 1 lần ở phòng lục sự và rồi ông ra nước ngoài ở. Bây giờ muốn sinh hồi hương, thủ tục hồi hương phải có bản khai sanh có mộc của Việt Nam bây giờ. Em có đi tới Sở tư pháp thành phố sinh trích lục lại thế vị khai sanh cho ông nhưng Cán bộ trả lời và có thông báo là không có tờ này vào thời điểm đó, họ nói có thể xin cấp lại khai sanh như phải có tờ Thế vị khai sanh có dấu mộc, không phải tờ photo, mà bác em cũng còn tờ photo không thôi, nên Sở Tư pháp đã không nhận hồ sơ của em khi không có bản chính. Vây xin tư vấn giúp em nếu người ta không còn bản chính thì có được cấp lại khai sanh không. Và phải làm sao? Mong nhận được sự tư vấn từ Ban biên tập ngân hàng hỏi đáp pháp luật. Chân thành cảm ơn!

Theo như bạn trình bày, thì nếu không còn hồ sơ gốc khai sinh thì bạn có thể nói bác của bạn làm thủ tục khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân.
Cụ thể Điều 8 Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định hồ sơ và thủ tục khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân như sau:
1. Trường hợp công dân Việt Nam cư trú trong nước, sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 mà chưa được đăng ký khai sinh nhưng có hồ sơ, giấy tờ cá nhân (bản chính hoặc bản sao được chứng thực hợp lệ) như: giấy tờ tùy thân theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP; Sổ hộ khẩu; Sổ tạm trú; giấy tờ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có yêu cầu đăng ký khai sinh thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú thực hiện việc đăng ký khai sinh.
2. Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chưa được đăng ký khai sinh, nếu có hồ sơ, giấy tờ cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó ghi nơi sinh tại Việt Nam và có yêu cầu đăng ký khai sinh thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú trước khi xuất cảnh của người đó thực hiện việc đăng ký khai sinh.
3. Hồ sơ đăng ký khai sinh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gồm có: Tờ khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc chưa được đăng ký khai sinh; các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 15/2015/TT-BTP và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP để nắm rõ hơn trình tự và thủ tục thực hiện.
Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

Giấy khai sinh
Hỏi đáp mới nhất về Giấy khai sinh
Hỏi đáp Pháp luật
Giấy khai sinh là gì? Hồ sơ đăng ký khai sinh cho con thực hiện ở cấp xã mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp pháp luật
Trên Giấy khai sinh có ghi giờ sinh hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ chưa đủ tuổi kết hôn thì con có được làm giấy khai sinh không?
Hỏi đáp Pháp luật
Xét nghiệm ADN làm giấy khai sinh bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Bản sao giấy khai sinh có thời hạn bao lâu? Xin trích lục bản sao giấy khai sinh cần phải chuẩn bị những gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn cách làm giấy khai sinh cho con mang họ cha khi chưa đăng ký kết hôn?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy khai sinh có yếu tố nước ngoài mới nhất hiện nay?
Hỏi đáp Pháp luật
Các trường hợp nào được thay đổi tên trên giấy khai sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu Đơn xin cấp lại Giấy khai sinh năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Những thủ tục nào cần sử dụng bản sao giấy khai sinh?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Giấy khai sinh
470 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Giấy khai sinh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào