Chấm dứt hợp đồng lao động được hưởng bao nhiêu tiền?

Tôi ký hợp đồng lao động có thời hạn 1 năm và làm việc cho một ngân hàng tại Quảng Ngãi từ tháng 1/2009. Sau đó, tôi vẫn tiếp tục làm việc, thực hiện các nội dung theo hợp đồng đã ký kết, nhận lương của công ty nhưng hai bên không ký tiếp hợp đồng lao động. Đến tháng 8/2012, công ty thông báo chấm dứt hợp đồng lao động với lý do hợp đồng lao động của tôi đã hết hạn từ tháng 1/2010. Việc làm này của công ty có đúng không? Nếu công ty sai, tôi có được bồi thường, hỗ trợ gì không và được trở lại làm việc không?

Khoản 1, khoản 2 Điều 27, Bộ Luật lao động năm 1994 (sửa đổi bổ sung các năm 2002, 2006); khoản 4, Điều 4, Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9/5/2003 hướng dẫn về hợp đồng lao động và Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH ngày 22/9/2003 quy định như sau: khi hợp đồng lao động 1 năm hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới.

Trong thời gian chưa ký được hợp đồng lao động mới, hai bên phải tuân theo hợp đồng lao động đã giao kết. Khi hết thời hạn 30 ngày mà không ký hợp đồng lao động mới, hợp đồng lao động đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

Người lao động được hưởng lương, trợ cấp theo đúng quy định khi kết thúc hợp đồng

Do đó, tại thời điểm tháng 8/2012, dù chưa ký tiếp hợp đồng lao động mới nhưng đã quá thời hạn 30 ngày nói trên nên bạn và công ty đang thực hiện hợp đồng không xác định thời hạn. Công ty không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn vì lý do mà công ty đưa ra không thuộc các trường hợp mà người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 1, Điều 38 Bộ luật lao động; Điều 12 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP và được hướng dẫn tại Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH.

Theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Bộ Luật lao động, quy định chi tiết tại Điều 14 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP, hướng dẫn tại Thông tư số 21/2003/TT-BLĐTBXH, trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn như trên thì phải nhận bạn trở lại làm việc và phải bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 2 tháng tiền lương và phụ cấp lương nếu có.

Trường hợp bạn không muốn làm việc cho công ty nữa thì ngoài việc nhận bồi thường như trên bạn còn được trợ cấp thôi việc với mức cứ mỗi năm làm việc được hưởng nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương nếu có. Trường hợp công ty không muốn nhận bạn trở lại làm việc và bạn đồng ý với điều đó thì công ty phải bồi thường thêm cho bạn một khoản tiền ngoài các khoản đã nêu ở trên. Khoản bồi thường thêm này do hai bên thỏa thuận.

Như vậy, theo nội dung các quy định chúng tôi viện dẫn ở trên, bạn có thể yêu cầu công ty để ở lại tiếp tục làm việc, hoặc không tiếp tục làm việc nữa; đồng thời yêu cầu công ty thanh toán các khoản bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty yêu cầu người lao động nộp tiền để bảo đảm thực hiện hợp đồng lao động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy quyết định cho nghỉ việc, cho thôi việc chuẩn pháp lý nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết hồ sơ xin việc mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi có hiệu lực khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được ký một hợp đồng lao động với nhóm người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất 2024 và những vấn đề pháp lý cần lưu ý?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức hợp đồng là gì? Hợp đồng lao động được giao kết theo hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không phải đền bù khi chấm dứt hợp đồng với HLV bóng đá?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê nhân viên bán thuốc tây chuẩn nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
123 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào