Những trường hợp nào phải khai báo tạm vắng?

Những trường hợp nào phải khai báo tạm vắng?

Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong thực hiện thủ tục tạm trú, tạm vắng và bảo đảm quyền tự do cư trú, tự do đi lại của công dân thì các trường hợp không thuộc đối tượng nêu trên khi đi khỏi địa phương không phải làm thủ tục khai báo tạm vắng.

Theo quy định tại Điều 32 Luật Cư trú 2006 (sửa đổi bổ sung năm 2013) về Khai báo tạm vắng, những đối tượng sau phải khai báo tạm vắng:

- Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

- Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

Đối với trường hợp tại khoản 2 Điều 32 ở trên, đối tượng là người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên được quy định tại Điều 12 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1981, sửa đổi bổ sung năm 1990, 1994, 2005. Theo đó, “Công dân nam đủ mười tám tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ trong thời bình từ đủ mười tám tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi”.

Như vậy, người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự là nam công dân được gọi nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình là từ 18 tuổi đến hết hai mươi lăm tuổi.

Ngoài ra, cần phải chú ý về tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự. Theo quy định tại điều 20 Luật Nghĩa vụ quân sự, công dân nam đủ 17 tuổi, hàng năm phải đến cơ quan quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự theo lệnh gọi của chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện.

Về đối tượng là dự bị động viên, theo quy định tại điều 2 Pháp lệnh ngày 27 tháng 8 năm 1996 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Việt Nam về lực lượng dự bị động viên thì “Lực lượng dự bị động viên là toàn bộ quân nhân dự bị và phương tiện kỹ thuật đã xếp trong kế hoạch bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội Nhân dân Việt Nam khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ và trong chiến tranh”.

Như vậy, ngoài trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật Cư trú 2006, những người thuộc khoản 2 Điều 32 bao gồm nam công dân từ 18 đến 25 tuổi hoặc những người đã hết độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự (ngoài 25 tuổi) nhưng là quân nhân dự bị tại địa phương thì khi đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

Những người có nhu cầu đăng ký tạm trú tại địa phương khác khi đi khỏi nơi thường trú mà không thuộc các trường hợp trên thì không có trách nhiệm phải khai báo tạm vắng tại Công an cấp xã, phường, thị trấn.

 

Thủ tục khai báo tạm vắng

- Hồ sơ khai báo tạm vắng bao gồm:

+ Phiếu khai báo tạm vắng

+ Xuất trình chứng minh nhân dân

- Nơi nộp hồ sơ: Cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú

- Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ . Trường hợp cần xác minh, thời hạn giải quyết là 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Lệ phí khai báo tạm vắng: Không

Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú bị áp dụng mức xử phạt tại Điều 8, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như sau:

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tẩy, xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú;

c) Thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

d) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;

đ) Cơ sở kinh doanh lưu trú không thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan công an theo quy định khi có người đến lưu trú;

e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Khai man, giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được đăng ký thường trú, tạm trú, cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Làm giả sổ hộ khẩu, sổ tạm trú hoặc giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú;

c) Sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giả;

d) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó;

đ) Cá nhân, chủ hộ gia đình cho người khác nhập hộ khẩu vào cùng một chỗ ở của mình nhưng không bảo đảm diện tích tối thiểu trên đầu người theo quy định;

e) Ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh nghiệp của mình để nhập hộ khẩu;

g) Sử dụng hợp đồng lao động trái với quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu;

h) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài thuê nhà để ở.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a Khoản 2; điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại điểm a Khoản 2; điểm a Khoản 3 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d Khoản 3 Điều này;

d) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại điểm e, g Khoản 3 Điều này.

Thư Viện Pháp Luật

Khai báo tạm vắng
Hỏi đáp mới nhất về Khai báo tạm vắng
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn khai báo tạm vắng online 2024? Mẫu phiếu khai báo tạm vắng 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Đi du học có phải khai báo tạm vắng hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào bắt buộc phải khai báo tạm vắng? Có thể khai báo tạm vắng qua số điện thoại được không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu khai báo tạm vắng CT03 mới nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu phiếu khai báo tạm vắng mới nhất 2023? Cá nhân không khai báo tạm vắng bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Có cần phải khai báo tạm vắng khi đã xuất cảnh đi nước ngoài không?
Hỏi đáp pháp luật
Giải đáp về thủ tục tạm trú tạm vắng với người nước ngoài
Hỏi đáp pháp luật
Có cần kt3 hay có sổ tạm trú tạm vắng là được
Hỏi đáp pháp luật
Thế nào là tạm vắng?
Hỏi đáp pháp luật
Đăng ký tạm vắng là gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Khai báo tạm vắng
272 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Khai báo tạm vắng
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào