Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

Theo Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Đất đai năm 2003 và Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP, thì đây là hình thức chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa ông Chính và bà Tuyết. Theo các văn bản nêu trên, việc chuyển đổi quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi đáp ứng được các tiêu chí sau: - Chỉ được phép chuyển đổi quyền sử dụng đất đối với đất nông nghiệp để tổ chức lại sản xuất; - Chỉ được phép thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất trong phạm vi hành chính của xã, phường, thị trấn; - Sau khi chuyển đổi phải sử dụng đất đúng mục đích. Trong trường hợp này, mặc dù ông Chính và bà Tuyết thống nhất ý chí về việc chuyển đổi đất cho nhau nhưng do đất của hai bên định chuyển đổi cho nhau không cùng loại, và đất của bà Tuyết không phải là đất nông nghiệp nên không thể thực hiện việc chuyển đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 113 Luật Đất đai năm 2003 được. Tuy nhiên, với nguyện vọng của các bên, Chủ tịch UBND xã có thể hướng dẫn các đương sự sử dụng hình thức khác để thực hiện nguyện vọng (ví dụ, thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất). Trả lời bởi: Admin Portal Văn bản liên quan Bộ Luật 33/2005/QH11 Dân sự Luật 13/2003/QH11 Đất đai Nghị định 181/2004/NĐ-CP Về thi hành Luật Đất đai Câu hỏi cũ hơn Giải quyết hậu quả của việc cấp Giấy chứng nhận sai quy định của pháp luật Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai? Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

UBND cấp xã không có quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như huỷ bỏ quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, khi bà Hò, bà Cờ, bà Bống tranh chấp về quyền sử dụng đất liên quan đến việc thừa kế không thể hoà giải mà có đơn yêu cầu UBND xã H giải quyết, thì Uỷ ban chỉ có thể tiến hành hoà giải. Nếu hoà giải không thành thì hướng dẫn đương sự tới Toà án để được giải quyết bằng một vụ án chia thừa kế theo thủ tục tố tụng dân sự.

Với các yêu cầu của bà Bống và bà Cờ, Chủ tịch UBND xã cần giải quyết như sau:

Thứ nhất, trong trường hợp này, Chủ tịch UBND xã H không có thẩm quyền để huỷ bỏ giá trị của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên cần giải thích cho đương sự hiểu là không thể thụ lý giải quyết yêu cầu của bà Cờ, bà Bống về việc huỷ bỏ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được cấp cho ông Nam và bà Hò;

Thứ hai, tranh chấp của bà Bống, bà Cờ với bà Hò về quyền sử dụng đất là tranh chấp về quyền thừa kế. Hơn nữa, vụ việc này có tính phức tạp vì liên quan đến việc xác định các chứng cứ về nguồn gốc quyền sử dụng đất từ cha mẹ của các đương sự. UBND không có thẩm quyền giải quyết vì đây là thẩm quyền của Toà án, và phải giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 136 Luật Đất đai năm 2003. Do đó, yêu cầu của bà Bống về việc đề nghị UBND xã giải quyết thoả đáng vụ việc không thể chấp nhận được. Thẩm quyền của UBND xã trong vụ việc này chỉ là thực hiện việc hoà giải giữa các bên tranh chấp theo quy định tại khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai năm 2003.

Khi thực hiện việc hoà giải có thể xảy ra hai khả năng sau đây:

- Trường hợp qua hoà giải các bên thoả thuận được việc phân chia di sản thừa kế và đề nghị UBND xã H xác nhận thì Uỷ ban chứng thực thoả thuận phân chia di sản của họ và hướng dẫn đương sự làm thủ tục để đăng ký biến động quyền sử dụng đất, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thoả thuận đã được lập.

- Trường hợp các bên không thoả thuận được với nhau, UBND xã H hoà giải không thành và bà Cờ, bà Bống đề nghị UBND xã chứng thực văn bản uỷ quyền cho anh Hải (con trai bà Cờ) đại diện khởi kiện trước Toà án thì UBND xã thực hiện yêu cầu này của đương sự theo quy định về chứng thực uỷ quyền theo quy định tại nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký

Thứ ba, về yêu cầu của bà Cờ đề nghị UBND xã cung cấp các tài liệu trong hồ sơ địa chính làm chứng cứ phục vụ việc khởi kiện tại Toà án. Điều 7 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định trách nhiệm cung cấp chứng cứ của các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đã nêu rõ: cá nhân, cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho đương sự, Toà án, chứng cứ trong vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án; trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được chứng cứ. Vì vậy, khi bà Cờ hoặc người được bà uỷ quyền thực hiện việc khởi kiện đề nghị UBND xã cung cấp các tài liệu về tình trạng sử dụng đất trong hồ sơ địa chính lưu tại UBND xã thì UBND xã có trách nhiệm phải cung cấp mà không được từ chối.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Hỏi đáp mới nhất về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp địa giới hành chính giữa các tỉnh?
Hỏi đáp Pháp luật
Tòa án nhân dân các cấp chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi đất tranh chấp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất thuộc lối đi chung
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp địa giới hành chính giữa các huyện
Hỏi đáp pháp luật
Tòa án có thụ lý đơn khởi kiện về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hỏi đáp pháp luật
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng miệng tranh chấp có yêu cầu tòa thụ lý được không?
Hỏi đáp pháp luật
Cơ quan nào giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất liên quan đến địa giới hành chính?
Hỏi đáp pháp luật
Muốn xác định lại ranh giới đất với thửa đất liền kề phải làm thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Hỏi đáp pháp luật
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của tòa án và UBND
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Thư Viện Pháp Luật
364 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào