Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

Anh Phạm Văn M làm việc cho Công ty liên doanh S theo hợp đồng lao động có xác định thời hạn là 24 tháng. Mấy tháng nay, anh M không được trả lương đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Anh M dự định sẽ đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn để tìm chỗ làm mới. Nhưng có người bạn anh nói rằng anh không được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà phải có sự đồng ý của Giám đốc Công ty liên doanh S. Vậy anh M có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nào?

Việc anh Phạm Văn M không được trả lương đúng thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động mấy tháng nay, do vậy Công ty liên doanh S là bên đã vi phạm quy định hợp đồng lao động đã ký với anh M. Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 37 Bộ luật Lao động năm 1994, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động năm 2002 và Điều 11 Nghị định số 44/2003/NĐ-CP của Chính phủ thì anh M có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn nếu anh không được trả công đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng". Cụ thể người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng;

b. Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng;

c. Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động. Đó là trường hợp người lao động bị đánh đập, nhục mạ hoặc bị ép buộc làm những công việc không phù hợp với giới tính, ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người lao động;

d. Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng với những lý do sau:

- Chuyển chỗ ở thường trú đến nơi khác, đi lại làm việc gặp nhiều khó khăn;

- Được phép ra nước ngoài định cư;

- Bản thân phải nghỉ việc để chăm sóc vợ (chồng); bố, mẹ, kể cả bố, mẹ vợ (chồng) hoặc con bị ốm đau từ 3 tháng trở lên;

- Gia đình có hoàn cảnh khó khăn khác được chính quyền cấp xã nơi cư trú xác nhận không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

đ. Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước;

e. Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc;

g. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị ba tháng liền đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng và một phần tư thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

Hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Công ty yêu cầu người lao động nộp tiền để bảo đảm thực hiện hợp đồng lao động bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu giấy quyết định cho nghỉ việc, cho thôi việc chuẩn pháp lý nhất 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Cách viết hồ sơ xin việc mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng lao động đối với người chưa đủ 13 tuổi có hiệu lực khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được ký một hợp đồng lao động với nhóm người lao động không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động giúp việc gia đình mới nhất 2024 và những vấn đề pháp lý cần lưu ý?
Hỏi đáp Pháp luật
Hình thức hợp đồng là gì? Hợp đồng lao động được giao kết theo hình thức nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào không phải đền bù khi chấm dứt hợp đồng với HLV bóng đá?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thuê nhân viên bán thuốc tây chuẩn nhất 2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
231 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào