Làm sổ đỏ có cần phải được sự đồng ý của tất cả các thành viên trong gia đình không?

Chào Luật sư và các bạn! Gia đình tôi có mua đất, xây nhà từ năm 1995, trong hợp đồng mua bán đất có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú. Đến nay gia đình tôi làm sổ đỏ thì cơ quan chức năng yêu cầu các thành viên trong gia đình bán đất phải ký tên xác nhận. Liệu có cần các thành viên trong gia đình họ xác nhận không vì hiện tại có người đang ở nước ngoài? Và tôi cũng mua đất trước năm 2005 khi có luật đất đai mới liệu áp dụng luật đất đai năm 2005? Chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào!

Việc này chính quyền địa phương yêu cầu gia đình bạn như vậy là chưa phù hợp quy định của pháp luật về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp này có thể gia đình bạn đang rơi vào tình huống được quy định tại khoản 2 Điều 100, nếu rơi vào trường hợp đó thì gia đình bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

 

Sổ đỏ
Hỏi đáp mới nhất về Sổ đỏ
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu hợp đồng thế chấp sổ đỏ mới nhất 2023? Người sử dụng đất có được thế chấp sổ đỏ cho cá nhân khác không phải là tổ chức tín dụng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu xin cấp lại sổ đỏ mới nhất hiện nay? Thành phần hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ bao gồm những giấy tờ gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị đính chính Sổ đỏ mới nhất năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Làm sổ đỏ giả có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Bị phạt bao nhiêu năm tù?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024: trường hợp đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu có được cấp sổ đỏ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Năm 2024, thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp Pháp luật
Từ năm 2025, đất cấp sai thẩm quyền có được cấp sổ đỏ không?
Hỏi đáp Pháp luật
Chi phí khi làm sổ đỏ lần đầu sẽ tăng từ ngày 01/01/2026?
Hỏi đáp Pháp luật
03 trường hợp làm sổ đỏ được Nhà nước chi trả theo Luật Đất đai 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
07 trường hợp không được cấp Sổ đỏ từ ngày 01/01/2025? Tài sản gắn liền với đất nào không được cấp Sổ hồng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Sổ đỏ
Thư Viện Pháp Luật
457 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Sổ đỏ
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào