Hút thuốc lá ở cơ sở khám bệnh, có bị xử phạt?

Vừa qua, con tôi bị bệnh về đường hô hấp nên tôi có đưa cháu đến Bệnh viện Nhi Trung ương để khám bệnh. Trong lúc ngồi xếp hàng chờ đến lượt khám tại hành lang trước cửa phòng khám bệnh thì có một nam thanh niên đứng cạnh mẹ con tôi hút thuốc lá và nhả khói vô tư làm cho con tôi bị kích ứng và ho nhiều hơn. Một số người bên cạnh có chỉ vào biển “Cấm hút thuốc” ở trên tường gần đó và góp ý thanh niên này không hút thuốc tại nơi khám bệnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe của những người xung quanh, đặc biệt là các cháu nhỏ đang bị bệnh nhưng thanh niên này tỏ vẻ khó chịu và còn cãi cự lại. Thái độ thiếu ý thức của thanh niên này đã gây bất bình đối với những người có mặt trước cửa phòng khám ngày hôm đó. Xin hỏi, việc thanh niên này hút thuốc lá tại nơi có biển “Cấm hút thuốc” sẽ bị xử phạt như thế nào? Ai là người có thẩm quyền xử phạt trong trường hợp này?

Tại Điều 7 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tác hại của thuốc lá như sau:

“1. Được sống, làm việc trong môi trường không có khói thuốc lá.

2. Yêu cầu người hút thuốc lá không hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

3. Vận động, tuyên truyền người khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá.

4. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá.

5. Phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc lá”.

Điều 9 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định các hành vi bị nghiêm cấm:

“1. ..

7. Bán thuốc lá bằng máy bán thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm.

8. …”

Điều 11 Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá quy định địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn như sau:

“1. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà và trong phạm vi khuôn viên bao gồm:

a) Cơ sở y tế;

b) Cơ sở giáo dục,trừ các cơ sở quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

c) Cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, vui chơi, giải trí dành riêng cho trẻ em;

d) Cơ sở hoặc khu vực có nguy cơ cháy, nổ cao.

2. Địa điểm cấm hút thuốc lá hoàn toàn trong nhà bao gồm:

a) Nơi làm việc;

b) Trường cao đẳng, đại học, học viện;

c) Địa điểm công cộng,trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và khoản 1 Điều 12 của Luật này.

3. Phương tiện giao thông công cộng bị cấm hút thuốc lá hoàn toàn bao gồmôtô, tàu bay, tàu điện”.

Nghị định số 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, tại Điều 23 quy định xử phạt hành vi vi phạm quy định về địa điểm cấm hút thuốc lá cụ thể như sau:

“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Hút thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm. Trường hợp hút thuốc lá trên tàu bay thực hiện theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng;

b) Bỏ mẩu, tàn thuốc lá không đúng nơi quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không treo biển có chữ hoặc biểu tượng “cấm hút thuốc lá” tại địa điểm cấm hút thuốc lá;

b) Không yêu cầu người vi phạm chấm dứt việc hút thuốc lá trong cơ sở của mình;

c) Không tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây tại nơi dành riêng cho người hút thuốc lá:

a) Không có phòng và hệ thống thông khí tách biệt với khu vực không hút thuốc lá;

b) Không có dụng cụ chứa mẩu, tàn thuốc lá;

c) Không có biển báo tại vị trí phù hợp, dễ quan sát;

d) Không có thiết bị phòng cháy, chữa cháy”.

Như vậy, căn cứ các quy định trên thì hành vi hút thuốc lá tại nơi khám bệnh của thanh niên nêu trên là vi phạm Luật phòng, chống tác hại của thuốc lá. Với hành vi vi phạm này, nam thanh niên sẽ bị phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP, mức phạt là từ Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng. Người có thẩm quyền xử phạt đối với người có hành vi vi phạm trong trường hợp này là chiến sĩ công an nhân dân đanh thi hành nhiệm vụ (được quy định tại Điều 92 Nghị định số 176/2013/NĐ-CP).

Hỏi đáp mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Thư Viện Pháp Luật
386 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào