Luật về tiêu thụ tài sản trộm cắp
Theo quy định tại Điều 11, Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì:
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có.
Và theo quy định tại Điều 250, Bộ luật hình sự về Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì:
1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .
Như vậy, theo bạn trình bày thì lúc mua chiếc máy tính trên bạn không biết đó là tài sản do trộm cắp mà có vì thế bạn sẽ không bị xử phạt. Tuy nhiên, việc bạn có biết rõ tài sản đó có phải là tài sản do trộm cắp mà có hay không cơ quan công an sẽ xác minh, và sẽ có hướng giải quyết cụ thể.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Nhãn mỹ phẩm là gì? Kích thước và hình thức của nhãn mỹ phẩm như thế nào?
- Nhiệm vụ của viên chức y tế công cộng hạng 3 là gì? Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của viên chức y tế công cộng hạng 3 là gì?
- Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là gì? Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C gồm những gì?
- Nhà đầu tư nước ngoài được phép góp vốn bằng ngoại tệ nào?
- Thời hạn giải quyết khiếu nại trong trường hợp bị mất bưu gửi khi sử dụng dịch vụ bưu chính tối đa bao lâu?