CMND còn thời hạn, không bắt buộc đổi sang thẻ căn cước

Tôi được biết có quy định mới về việc thay chứng minh nhân dân (CMND) bằng thẻ căn cước công dân. Đề nghị luật sư tư vấn, ai là đối tượng được cấp thẻ căn cước công dân? Có bắt buộc phải đổi chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân không?

Luật gia Phan Thùy Dung - Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của Luật Căn cước công dân năm 2014 có liên quan để anh (chị) tham khảo, như sau:
Người được cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân: “1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân.2. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân” (Điều 19).

Nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân: “1. Thẻ Căn cước công dân gồm thông tin sau đây:a) Mặt trước thẻ có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; dòng chữ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Độc lập - Tự do - Hạnh phúc; dòng chữ “Căn cước công dân”; ảnh, số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn;b) Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy của cơ quan cấp thẻ” (khoàn 1, Điều 18).

Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân:“1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo” (Điều 21).

Như vậy, từ ngày 01/01/2016, Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân thay cho Chứng minh nhân dân. Đây là giấy tờ tùy thân, cung cấp các thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân, có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Nếu CMND cũ của anh (chị) đang sử dụng (CMND 9 số hoặc CMND 12 số) vẫn còn thời hạn sử dụng thì anh (chị) có thể tiếp tục sử dụng cho đến khi nào hết hạn mới phải làm thủ tục đổi sang thẻ Căn cước công dân. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

Thư Viện Pháp Luật

Căn cước công dân
Hỏi đáp mới nhất về Căn cước công dân
Hỏi đáp Pháp luật
Ba số đầu thẻ Căn cước công dân là nơi sinh hay nơi đăng ký khai sinh?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cước công dân hết hạn đi đổi ở đâu? Thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Đi làm căn cước công dân mặc gì? Có được trang điểm không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hướng dẫn chi tiết cách cập nhật thông tin Căn cước công dân trong đăng ký thuế qua Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Thẻ căn cước công dân gắn chíp có tích hợp chữ ký số hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Căn cước công dân và hộ chiếu khác nhau về họ tên thì sửa đổi theo cái nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Có được thay thế giấy khai sinh cho căn cước công dân để mở tài khoản ngân hàng không?
Hỏi đáp Pháp luật
Người đã đổi căn cước công dân mốc 60 tuổi có phải đổi sang thẻ Căn cước theo Luật Căn cước 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Có phải bổ sung thông tin sinh trắc học cho căn cước công dân cấp trước ngày 01/7/2024 không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào căn cước công dân còn hạn nhưng bị mất giá trị sử dụng?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Căn cước công dân
160 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Căn cước công dân
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào