Xin cho biết, loại trang thông tin điện tử và mạng xã hội nào phải hoàn thành thủ tục cấp phép?
Theo khoản 2, Điều 2, Thông tư 09/2014/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội, các trang thông tin điện tử phải cấp phép gồm:
a) Trang thông tin điện tử tổng hợp quy định tại khoản 2, Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP (trang thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc tên cơ quan của nguồn tin chính thức, thời gian đã đăng, phát thông tin đó).
Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, mạng xã hội khi cung cấp thông tin tổng hợp thì phải đề nghị cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp. Trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan báo chí: Cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.
b) Mạng xã hội Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, trang thông tin điện tử tổng hợp nếu thiết lập mạng xã hội phải đề nghị cấp phép như đối với mạng xã hội. Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về những nội dung thông tin do mình cung cấp.
Để hoàn thành thủ tục cấp phép (quy định tại khoản 3, Điều 2 thông tư này), trang chủ của trang thông tin điện tử phải cung cấp đầy đủ các thông tin: Tên của tổ chức quản lý trang thông tin điện tử; tên cơ quan chủ quản (nếu có); địa chỉ liên lạc, thư điện tử, số điện thoại liên hệ, tên người chịu trách nhiệm quản lý nội dung.
Ngoài các nội dung trên, trang thông tin điện tử tổng hợp, trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan báo chí, mạng xã hội phải ghi rõ số giấy phép đang còn hiệu lực; ngày, tháng, năm cấp; cơ quan cấp phép.
Trang thông tin điện tử tổng hợp khi trích dẫn lại thông tin phải tuân theo quy định về nguồn tin được quy định tại khoản 18 Điều 3, khoản 2 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP; không đăng tải ý kiến nhận xét, bình luận của độc giả về nội dung tin, bài được trích dẫn (trừ trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan báo chí).
Sau 90 ngày, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, nếu tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép không thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội thì giấy phép không còn giá trị.
Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội đã được cấp phép khi có sự thay đổi chủ sở hữu trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội thì phải thực hiện các thủ tục như cấp mới theo quy định tại thông tư này trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chuyển giao. Hồ sơ cấp phép, ngoài các văn bản quy định tại Điều 6 thông tư này phải kèm theo bản gốc giấy phép đã được cấp.
VietBao.vn (Theo_Hà Nội Mới )
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu đơn đề nghị chi trả tiền miễn, giảm học phí cho sinh viên đại học năm 2024 như thế nào?
- Quy định về trang phục của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở từ ngày 01/07/2024?
- Biển số 78 là ở đâu? Tỉnh thành nào? Biển số xe định danh được giữ lại cho chủ xe bao nhiêu năm khi bị thu hồi?
- Mẫu kế hoạch bài dạy theo Công văn 5512 mới nhất 2024?
- Điều kiện bổ nhiệm Thư ký thi hành án dân sự từ ngày 18/5/2024 là gì? Nhiệm vụ của Thư ký thi hành án dân sự là gì?