Hưởng trợ cấp mất việc làm

. Tôi bắt đầu công tác tại Công ty Cổ phần Giao Thủy từ tháng 01/1990 đên nay. Hiện nay Công ty đang gặp khó khăn về kinh tế, không có việc làm cho người lao động và buộc phải cho một số người lao động nghỉ việc, trong đó có tôi. Vậy trong trường hợp này khi tôi nghỉ việc thì công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm hay trợ cấp thôi việc và cách tính như thế nào là đúng với quy định của pháp luật? (Mức lương thực nhận của tôi năm 2015 là 2.900.000 đồng/ tháng. Từ 01/01/2016 đến nay thì mức lương thực nhận là 3.100.000đ)

Trường hợp của anh (chị) sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động năm 2012 (sau đây gọi tắt là BLLĐ).

Khoản 1 Điều 49 BLLĐ quy định các trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp mất việc làm bao gồm: trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (Điều 44 BLLĐ); trường hợp khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, hợp tác xã (Điều 45 BLLĐ). Lý do mà công ty của anh (chị) đưa ra để chấm dứt hợp đồng với một số người lao động là Công ty đang gặp khó khăn về kinh tế, không thể giải quyết việc làm và phải cho một số người lao động thôi việc được coi là trường hợp cho người lao động thôi việc vì lý do kinh tế. Như vậy, anh (chị) sẽ được hưởng trợ cấp mất việc làm theo Điều 49 BLLĐ.

Cách tính trợ cấp mất việc làm được quy định tại Điều 49 BLLĐ, cụ thể như sau:

- Mỗi năm làm việc được trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương, tức là trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm dưới 18 tháng thì trợ cấp mất việc làm của người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương (theo Khoản 4 Điều 8 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ngày 16/11/2015).

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

- Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.

Thư Viện Pháp Luật

Trợ cấp mất việc làm
Hỏi đáp mới nhất về Trợ cấp mất việc làm
Hỏi đáp Pháp luật
Trợ cấp mất việc làm cao hơn mức quy định thì có khấu trừ thuế thu nhập cá nhân không?
Hỏi đáp pháp luật
Người lao động được hưởng trợ cấp gì khi công ty giải thể?
Hỏi đáp pháp luật
Công ty giải thể, NLĐ được trợ cấp những gì?
Hỏi đáp pháp luật
Tiền trợ cấp Covid-19 cho NLĐ nghỉ việc không lương được chuyển trực tiếp cho NLĐ hay thông qua công ty?
Hỏi đáp pháp luật
Nộp hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 của NLĐ nghỉ việc không lương tại đâu?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 của NLĐ bị ngừng việc do ai làm?
Hỏi đáp pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp Covid-19 của NLĐ nghỉ việc không lương do ai làm?
Hỏi đáp pháp luật
Chế độ trợ cấp mất việc quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Trợ cấp mất việc và nghỉ hưu trước tuổi
Hỏi đáp pháp luật
Làm hợp đồng dịch vụ có được tính để hưởng trợ cấp mất việc?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Trợ cấp mất việc làm
145 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Trợ cấp mất việc làm
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào