Thời gian tính trợ cấp mất việc được quy định thế nào?

Thời gian tính trợ cấp mất việc được quy định thế nào? Chào Ban biên tập Thư Ký Luật, tôi tên Minh Ngọc, hiện đang sinh sống và làm việc tại Bình Thuận, tôi có ký hợp đồng làm việc cho công ty từ năm 2003. Cách đây 1 năm tôi xin nghỉ không lương đi học nâng cao trình độ và được chấp thuận. Công ty của tôi còn cấp cho tôi một khoản tiền hỗ trợ học phí. Tuy nhiên, do công ty tôi làm ăn không hiệu quả nên phải sáp nhập và tôi bị mất việc. Vậy tôi có được hưởng trợ cấp mất việc hay không? Thời gian tính trợ cấp mất việc được quy định như thế nào? Mong nhận được tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật. Xin cám ơn. (Minh Ngọc,mng***@gmail.com)

Khoản 1 Điều 44 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trường hợp được hưởng trợ cấp mất việc, theo đó:

“1. Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ mà ảnh hưởng đến việc làm của nhiều người lao động, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xây dựng và thực hiện phương án sử dụng lao động theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này; trường hợp có chỗ làm việc mới thì ưu tiên đào tạo lại người lao động để tiếp tục sử dụng.

Trong trường hợp người sử dụng lao động không thể giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại Điều 49 của Bộ luật này.

Thời gian tính trợ cấp mất việc được hướng dẫn cụ thể tại Điều 14 Nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động: “Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Trong đó: 

a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội; 

b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật; 

c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng), trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc. 

4. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trong một số trường hợp đặc biệt được quy định như sau: 

a) Trường hợp người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương; 

b) Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm đối với thời gian người lao động đã làm việc cho mình và thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã. 

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Thời hạn thanh toán có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động; 

b) Người sử dụng lao động hoặc người lao động gặp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh truyền nhiễm; 

c) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc lý do kinh tế theo quy định tại Điều 13 Nghị định này".

Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trợ cấp mất việc. Nếu muốn tìm hiểu rõ hơn, bạn có thể tham khảo quy định tại  Bộ luật Lao động 2012. 

Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc
Hỏi đáp mới nhất về Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian tính trợ cấp mất việc được quy định thế nào?
Hỏi đáp pháp luật
Cách tính thời gian trả trợ cấp mất việc
Hỏi đáp pháp luật
Thời gian thử việc có được tính để hưởng trợ cấp mất việc hay không?
Hỏi đáp pháp luật
Cách xác định thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc, trợ cấp thôi việc
Hỏi đáp pháp luật
Quy định về thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc
Thư Viện Pháp Luật
203 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào