Nghỉ việc khi hết thời hạn hợp đồng

Tháng 10-2011, tôi ký hợp đồng lao động với ngân hàng A với thời hạn là 1 năm. Đến tháng 10-2012, tôi tiếp tục ký hợp đồng lao động với ngân hàng A với thời hạn là 2 năm đến tháng 10-2014. Trong quá trình công tác, tỷ lệ nợ xấu do tôi quản lý cao hơn mức quy định của ngân hàng A. Tháng 1-2014, ngân hàng A có quyết định kỷ luật giám đốc, trưởng phòng và tôi với hình thức xếp chất lượng lao động loại C; không được xét tăng lương; không được tự ý nghỉ việc để trốn tránh trách nhiệm thu hồi nợ xấu; thời gian áp dụng từ tháng 1-2014 cho đến khi tỷ lệ nợ xấu về mức theo quy định. Xin nói thêm là khoản vay quá hạn này được ngân hàng A đánh giá là do khách quan khó khăn của nền kinh tế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, không có bất cứ văn bản nào kết luận do lỗi chủ quan của tôi gây ra. Nên tôi xin hỏi luật sư đến tháng 10-2014 khi hợp đồng lao động hết hạn tôi có được nghỉ việc (chấm dứt hợp đồng lao động) theo quy định của Khoản 1, Điều 36, Bộ luật Lao động ngày 18-6-2012 hay không? Trường hợp nếu nghỉ được thì phải làm những thủ tục gì với ngân hàng A? Trân trọng và cảm ơn luật sư!

Chúng tôi giả thiết rằng, giữa bạn và ngân hàng A không có bất cứ thỏa thuận nào khác ngoài hợp đồng lao động xác định thời hạn 24 tháng, từ tháng 10-2012 đến tháng 10-2014.

Như vậy, trong mối quan hệ lao động này, sự thỏa thuận giữa hai bên về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong hợp đồng lao động phải dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực; tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Do đó, khi đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động (tháng 10-2014), hợp đồng lao động sẽ đương nhiên chấm dứt theo quy định tại Khoản 1, Điều 36, Bộ luật Lao động nếu như một bên trong quan hệ lao động không muốn ký tiếp. Sự kiện đương nhiên chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn của hợp đồng sẽ không bị hạn chế, cản trở bởi bất cứ quyết định nào của ngân hàng A.

Theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành, trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn của hợp đồng, người lao động không phải thực hiện thủ tục thông báo giống như người sử dụng lao động. Bộ luật cũng chỉ quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động. 

Theo đó, trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày; và người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 47, Bộ luật Lao động.
 

Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp mới nhất về Chấm dứt hợp đồng lao động
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo chấm dứt hợp đồng lao động mới nhất năm 2023?
Hỏi đáp Pháp luật
Mẫu thông báo cắt giảm nhân sự mới nhất?
Hỏi đáp Pháp luật
Khi nghỉ việc người lao động có phải bàn giao công việc hay không?
Hỏi đáp Pháp luật
Quy trình chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp của người lao động năm 2024?
Hỏi đáp Pháp luật
Người lao động có được chấm dứt hợp đồng lao động khi không được trả lương đúng hạn không?
Hỏi đáp Pháp luật
Trường hợp nào khi chấm dứt hợp đồng lao động thì được kéo dài thời gian thanh toán nghĩa vụ?
Hỏi đáp Pháp luật
Người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng không công bằng thì giải quyết như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời gian dự sinh thì người lao động có được hưởng chế độ thai sản không?
Hỏi đáp Pháp luật
Cho thôi việc đối với người lao động vì lý do kinh tế chỉ được thực hiện khi nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Những trường hợp nào công ty phải thông báo chấm dứt hợp đồng lao động?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Chấm dứt hợp đồng lao động
Thư Viện Pháp Luật
115 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Chấm dứt hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào