Kết hôn sau ly hôn không làm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con cái

Tôi và anh A kết hôn năm 2010, đến năm 2011 vợ chồng tôi có một đứa con trai. Trải qua thời gian chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, đến năm 2015, vợ chồng tôi ly hôn, tòa án giao cho tôi nuôi dưỡng con và chồng tôi có nghĩa vụ trợ cấp tiền nuôi con đến năm 18 tuổi. Tuy nhiên, đến nay tôi chưa nhận được tiền nuôi con từ chồng cũ. Chồng tôi còn nói là theo quy định mới của Luật Hôn nhân và gia đình, chỉ cần tôi kết hôn với người khác thì anh ấy sẽ không phải trợ cấp tiền nuôi con nữa. Xin hỏi là chồng tôi nói như vậy có đúng không và nếu tôi kết hôn lần nữa thì làm cách nào để con tôi có thể tiếp tục nhận tiền trợ cấp từ cha?

Khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định rõ, trong trường hợp vợ chồng ly hôn, sau khi ly hôn “Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con” cho dù điều kiện kinh tế, mức sống của người trực tiếp nuôi con như thế nào, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 110 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con: “Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con”.

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, sau khi vợ chồng bạn ly hôn, chồng bạn là người không trực tiếp nuôi con nên có nghĩa vụ về cấp dưỡng cho con chưa thành niên. Chồng bạn buộc phải nghiêm túc thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quyết định ly hôn Tòa án đã tuyên.

Bên cạnh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha mẹ đối với con, vấn đề cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn cũng được đặt ra. Cụ thể, Điều 115 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình”.

Về việc chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng, Điều 118 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

“1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

6. Trường hợp khác theo quy định của luật”.

Áp dụng quy định trên vào trường hợp của bạn, chồng bạn chỉ chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng cho con bạn khi con bạn thuộc các trường hợp 1, 2, 3, 4, 6 ở trên. Riêng đối với trường hợp 5 được áp dụng đối với nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng. Tức là, việc bạn kết hôn với người khác không làm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng của chồng bạn đối với con bạn mà chỉ làm chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng của chồng bạn với bạn (nếu có).

Trong trường hợp chồng bạn không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng của mình theo quyết định của Tòa án, bạn có thể gửi đơn yêu cầu thi hành án (kèm theo Quyết định đến Chi cục thi hành án nơi bạn ly hôn) để đề nghị Chi cục Thi hành án tiến hành thủ tục yêu cầu chồng bạn thực hiện nghĩa vụ.

Kết hôn
Hỏi đáp mới nhất về Kết hôn
Hỏi đáp Pháp luật
Pháp luật có cho phép sống thử trước hôn nhân không?
Hỏi đáp Pháp luật
Có quyền nhận con khi vợ hoặc chồng không đồng ý không?
Hỏi đáp Pháp luật
Hợp đồng hôn nhân trong trường hợp nào sẽ được pháp luật công nhận và không công nhận?
Hỏi đáp pháp luật
Nghĩa vụ của vợ, chồng đối với việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được quy định như thế nào?
Hỏi đáp Pháp luật
Kết hôn giả để đi nước ngoài bị phạt bao nhiêu tiền?
Hỏi đáp pháp luật
Kết hôn là gì?
Hỏi đáp Pháp luật
Cha mẹ cưỡng ép kết hôn khi con gái rớt tuyển sinh vào lớp 10 có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hỏi đáp Pháp luật
Nhà gái thách cưới quá cao có vi phạm pháp luật không?
Hỏi đáp pháp luật
Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là gì?
Hỏi đáp pháp luật
Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tra cứu hỏi đáp về Kết hôn
Thư Viện Pháp Luật
269 lượt xem
Tra cứu hỏi đáp liên quan
Kết hôn
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào